• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Giá trị pháp lý của hợp đồng tặng cho: các loại hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất phải được công chứng, chứng thực gồm:...

  • Giá trị pháp lý của hợp đồng tặng cho theo quy định của pháp luật
  • Giá trị pháp lý của hợp đồng tặng cho
  • Pháp Luật Đất Đai
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

GIÁ TRỊ PHÁP LÝ CỦA HỢP ĐỒNG TẶNG CHO

Câu hỏi của bạn:

     Thưa luật sư,

     Vợ chồng tôi trước đây có mua đất của ba mẹ vợ tôi. Do người trong gia đình chúng tôi nên xã chứng thực làm hợp đồng cho tặng cho vợ tôi đứng tên để né thuế. Nhưng chúng tôi có làm giấy mua bán và giấy nhận tiền viết tay không có công chứng). Nay vợ tôi giận tôi nên đem đất sang nhượng cho người khác đã qua công chứng chưa sang tên được do tôi phát hiện tôi đã ngăn chặn. Vậy xin thưa luật sư. Tôi có làm đơn khởi kiện hủy hợp đồng công chứng đó được không?

     Xin luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi thành thật cảm ơn!

Câu trả lời của Luật sư:

     Chào bạn!

     Trước tiên, xin trân trọng cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn  đến phòng tư vấn pháp luật qua email – Luật Toàn Quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Cơ sở pháp lý:

Nội dung tư vấn

1. Giá trị pháp lý của hợp đồng tặng cho

Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận.

     Căn cứ khoản 2, điều 119 BLDS 2015 quy định về hình thức giao dịch dân sự như sau: “Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó.”

     Theo quy định tại BLDS 2015, thì trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải thể hiện bằng văn bản, phải có công chứng hoặc chứng thực, phải đăng ký thì các chủ thể tham gia phải tuân thủ hình thức trên.

     Theo khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013, các loại hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất phải được công chứng, chứng thực  gồm: “Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất....”

     Luật Đất đai 2013, Luật Công chứng 2014 và Nghị định 23/2015  của Chính phủ thì các hợp đồng, giao dịch liên quan đến việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất do các tổ chức hành nghề công chứng có trụ sở trên địa bàn cấp tỉnh nơi có đất công chứng hoặc UBND cấp xã nơi có đất chứng thực.

     Như vậy, hợp đồng mà pháp luật bắt buộc phải công chứng, chứng thực mà các bên không công chứng, chứng thực sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu lực của hợp đồng. Hợp đồng vô hiệu tuyệt đối, tức các bên mặc dù có thỏa thuận với nhau nhưng thực tế không phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên (hợp đồng không phát sinh hiệu lực). [caption id="attachment_15367" align="aligncenter" width="256"]Giá trị pháp lý của hợp đồng tặng cho Giá trị pháp lý của hợp đồng tặng cho[/caption]

     Đối chiếu với thông tin mà bạn cung cấp cho chúng tôi thì:

  • Hợp đồng tặng quyền sử dụng đất cho vợ bạn đã được chứng thực tại UNBD xã nơi có đất về mặt hình thức đã tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật và có giá trị pháp lý.
  • Hợp đồng mua bán quyền sử dụng đất không có công chứng do đó không có giá trị pháp lý mặc dù các bên có thỏa thuận với nhau và có giấy nhận tiền viết tay nhưng thực tế không phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các bên.

2. Xác định quyền sử dụng mảnh đất

     Theo quy định tại điều 43, Luật hôn nhân và gia đình quy định về tài sản riêng của vợ, chồng như sau:

“1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.”

     Theo quy định trên thì mảnh đất mà bố mẹ vợ tặng cho riêng vợ bạn trong thời kỳ hôn nhân, có làm hợp đồng và được chứng thực tại cơ quan có thẩm quyền sẽ là tài sản riêng của vợ bạn.

     Do đó, vợ bạn có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình. Việc vợ bạn chuyển nhượng, tặng cho ai là quyền của vợ bạn mà không cần phải sự đồng ý của bạn.

     Tuy nhiên, để đảm bảo được quyền lợi của của mình thì bạn có thể khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có đất để yêu cầu được xác định quyền đối với tài sản.

     Luật Toàn Quốc hy vọng những gì chúng tôi tư vấn nêu trên sẽ giúp cho quý khách có lựa chọn được phương án thích hợp nhất để giải quyết vấn đề của mình. Còn bất cứ vướng mắc gì quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn luật hôn nhân miễn phí 24/7: 1900 6178  để gặp Luật sư tư vấn trực tiếp và yêu cầu cung cấp dịch vụ hoặc gửi thư về Email: lienhe@luattoanquoc.com.

     Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách. 

     Trân trọng /./.               

Liên kết tham khảo:

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178