• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Hợp đồng tặng cho tài sản theo pháp luật dân sự. Hợp đồng tặng cho tài sản là gì? Hợp đồng tặng cho là sự thỏa thuận giữa các bên

  • Hợp đồng tặng cho tài sản theo pháp luật dân sự
  • hợp đồng tặng cho tài sản
  • Pháp luật dân sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

     Bạn đang tìm hiểu các quy định pháp luật về hợp đồng tặng cho tài sản như: Hợp đồng tặng cho tài sản là gì; Đối tượng của hợp đồng tặng cho tài sản; Hình thức của hợp đồng tặng cho tài sản; Quyền và nghĩa vụ các bên trong hợp đồng tặng cho tài sản,... Cùng Luật Toàn Quốc tìm hiểu các vấn đề trên qua bài viết dưới đây.

1. Khái niệm hợp đồng tặng cho tài sản

     Điều 475 BLDS 2015 quy định về khái niệm của hợp đồng tặng cho tài sản như sau:

     Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận.

     Đây là loại hợp đồng thực tế vì sau khi đã thỏa thuận về việc tặng cho, bên tặng cho không thực hiện chuyển giao tài sản thì không làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ của các bên, Vì thế, hợp đồng này được coi là có hiệu lực kể từ thời điểm bên tặng cho chuyển giao quyền sở hữu của mình.

     Ngoài ra, không với với hợp đồng mua bán hay thuê tài sản, hợp đồng tặng cho không có tính đền bù. Tức là, khi hợp đồng được giao kết thì chỉ có bên tặng cho thực hiện nghĩa vụ chuyển giao quyền sở hữu tài sản, bên được tặng cho không có nghĩa vụ trả lại cho bên tặng cho một khoản tiền hay lợi ích nào

2. Đối tượng của hợp đồng tặng cho tài sản

     Đối tượng của hợp đồng tặng cho là tài sản, bao gồm động sản và bất động sản.

  • Trường hợp tăng cho động sản

     Hợp đồng tặng cho động sản có hiệu lực kể từ thời điểm bên được tặng cho nhận tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác

     Đối với động sản mà luật có quy định đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký

  • Trường hợp tặng cho bất động sản

     Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật

     Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản

3. Hình thức của hợp đồng tặng cho

     Hình thức của hợp đồng tặng cho phụ thuộc vào tài sản tặng cho là động sản hay bất động sản. 

     Đối với động sản, pháp luật không có quy định cụ thể nên có thể được xác lập dưới hình thức văn bản, lời nói hoặc hành vi cụ thể. Văn bản do các bên viết tay hoặc đánh máy và có chữ ký của hai bên. Tùy thuộc vào mối quan hệ của hai bên mà hợp đồng còn có thể thỏa thuận miệng hoặc hành vi cụ thể. 

     Đối với bất động sản, pháp luật quy định hợp đồng phải được lập thành văn bản và có công chứng, chứng thưc hoặc phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của pháp luật. Điều này đảm bảo cho Nhà nước thực hiện quản lý các tài sản thuộc sở hữu toàn dân, hoặc kiểm soát các hành vi vi phạm pháp luật đối với các tài sản có giá trị lớn. hợp đồng tặng cho tài sản

4. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng tặng cho tài sản

4.1. Quyền và nghĩa vụ bên tặng cho:

  • Nghĩa vụ thông báo về khuyết tật của tài sản tặng cho để tạo điều kiện cho bên được tặng cho sử dụng tài sản một cách tốt nhất, tránh những thiệt hại xảy ra
  • Nghĩa vụ bảo đảm tài sản tặng cho là tài sản của mình. Trường hợp cố ý tặng cho tài sản không thuộc sở hữu của mình thì phải chịu trách nhiệm theo quy định tại Điều 460 BLDS 2015
  • Có thể yêu cầu bên nhận tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ trước hoặc sau khi tặng cho, nhưng không được trái với đạo đức xã hội. Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ trước khi tặng cho, nếu bên được tặng cho đã hoàn thành nghĩa vụ mà bên tặng cho không giao tài sản thì bên tặng cho phải thanh toán nghĩa vụ mà bên được tặng cho đã thực hiện; Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ sau khi tặng cho mà bên được tặng cho không thực hiện thì bên tặng cho có quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

4.2 Quyền và nghĩa vụ bên được tặng cho

  • Quyền nhận hoặc không nhận tài sản tặng cho
  • Nghĩa vụ đăng ký quyền sở hữu đối với tài sản tặng cho tại cơ quan có thẩm quyền nếu tài sản tặng cho là bất động sản, động sản theo quy định của pháp luật
  • Nghĩa vụ thực hiện một hoặc một số nghĩa vụ trước hoặc sau khi tặng cho tài sản

5. Hỏi đáp về hợp đồng tặng cho tài sản

Câu hỏi 1: Hợp đồng tặng cho bất động sản đã được công chứng, nhưng người tặng cho chết trước khi chuyển giao tài sản thì có được nhận tặng cho tài sản nữa không?

     Mặc dù hợp đồng đã được công chứng, nhưng nếu người tặng cho chết trước thời điểm tặng cho thì hợp đồng này cũng chấm dứt. Trừ trường hợp người thừa kế tài sản này của người tặng cho đã chết tiếp tục thực hiện việc tặng cho. 

Câu hỏi 2: Ông bà cho các cháu đất có cần phải lập hợp đồng có công chứng không?

     Theo quy định của BLDS 2015, hợp động tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản và có công chứng, chứng thực. Đặc biệt là khi tài sản tặng cho là quyền sử dụng đất bởi đất đai thuộc quyền sở hữu toàn dân, Nhà nước là đại diện chủ sở hữu. Việc quy định phải thực hiện công chứng, chứng thực và đăng ký chuyển quyền sở hữu là để Nhà nước thực hiện chức năng quản lý đất đai của mình.

Câu hỏi 3: Có được tặng cho nhà ở là tài sản hình thành trong tương lai không?

     Nhà ở hình thành trong tương lai là nhà ở chưa đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định. Tuy nhiên, Điều 118 Luật nhà ở 2014 quy định trường hợp mua bán, thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai thì không bắt buộc phải có Giấy chứng nhận. Như vậy, không có trường hợp về tặng cho. Từ đó có thể hiểu, pháp luật không cho phép tặng cho tài sản là nhà ở hình thành trong tương lai

Bài viết liên quan:

     Để được tư vấn chi tiết về hợp đồng tặng cho tài sản, khách hàng xin vui lòng liên hệ đến tổng đài 1900.6500 để được hỗ trợ.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn!

Chuyên viên: Hải Đường

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178