• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Giải quyết tranh chấp khi ly hôn bao gồm những tranh chấp về tài sản và quyền nuôi con. Những tranh chấp có thể thỏa thuận giải quyết hoặc nhờ Tòa án ...

  • Giải quyết tranh chấp khi ly hôn theo quy định mới nhất
  • Giải quyết tranh chấp khi ly hôn
  • Pháp luật hôn nhân
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Giải quyết tranh chấp khi ly hôn

Câu hỏi của khách hàng : 

       Xin luật sư cho tôi hỏi ? Tôi và vợ tôi lấy đến nay đã được 7 năm và đã có 2 con một trai 5 tuổi và một gái 2 tuổi. Quê tôi ở B đi công tác ở H từ năm 2004 đến nay công việc nhà nước ổn định. Khi tôi chưa lấy vợ tôi bây giờ tôi có mua được một mảnh đất sổ đỏ mang tên tôi. Khi tôi lấy vợ tôi thì tôi làm nhà, tiền làm nhà chủ yếu là của bố mẹ tôi cho và có vay của bố mẹ vợ tôi vài chục triệu ( vợ tôi chưa đi làm hiện vẫn đang ở nhà) Nay tôi muốn ly hôn vợ tôi thì có phải chia tiền cho vợ tôi không và con nhỏ thứ hai chưa đủ 3 tuổi thì tôi có được quyền nuôi không?
Xin luật sư tư vấn giúp. Xin cảm ơn !

Câu trả lời của luật sư :

       Chào bạn!

       Trước tiên, xin trân trọng cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến phòng tư vấn pháp luật qua email – Luật Toàn Quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau :

Căn cứ pháp lý :

Nội dung tư vấn :

  1. Giải quyết tranh chấp khi ly hôn về vấn đề tài sản

       Điều 33 và Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 về Tài sản chung của vợ chồng và Tài sản riêng của vợ, chồng có quy định như sau :

“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

“Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”

       Để giải quyết tranh chấp khi ly hôn về vấn đề tài sản chúng ta cần nhận định rõ về tài sản chung và tài sản riêng. Ta có thể hiểu đơn giản, tài sản riêng là được hình thành trong thời kỳ trước hôn nhân hoặc là những tài sản được thừa kế riêng, cho riêng, tặng riêng hoặc giao dịch bằng những tài sản riêng trước đó. Tài sản chung là những tài sản được hình thành trong quá trình hôn nhân như thu nhập, nguồn thu … những tài sản không xác định được là tài sản riêng, những tài sản được thừa kế chung, cho chung,…Vợ chồng dù không có thu nhập, là người lao động trong gia đình … đều bình đẳng  khi xem xét tới tài sản chung.

        Áp dụng vào trường hợp của bạn, để giải quyết tranh chấp khi ly hôn về vấn đề tài sản chúng ta cần phân định đâu là tài sản chung, tài sản riêng. Tài sản riêng trong trường hợp này là mảnh đất bạn đã trước thời kỳ hôn nhân. Số tiền cha mẹ bạn cho sẽ được coi là tài sản riêng nếu có bằng chứng bố mẹ bạn cho bạn còn không sẽ được coi là  tài sản chung. Còn khoản nợ do được vay trong thời kỳ hôn nhân với mục đích là xây nhà phục vụ nhu cầu của gia đình do vậy sẽ được coi là khoản nợ chung của cả hai vợ chồng. Do vậy trong quá trình giải quyết tranh chấp khi ly hôn về vấn đề tài sản, ngôi nhà sẽ được quy đổi thành giá trị tiền mặt và được phân chia như sau :

  • Trường hợp 1 : Khoản tiền cha mẹ cho là cho chung và khoản nợ chung. Trong trường hợp này tất cả giá trị sẽ được chia đôi. Tuy nhiên Tòa án sẽ căn cứ vào lỗi của các bên dẫn đến ly hôn, điều kiện kinh tế của hai bên, sự đóng góp … để đưa ra mức phân chia hợp lý.
  • Trường hợp 2 : Khoản tiền cha mẹ cho là cho riêng và khoản nợ chung. Trong trường hợp này khoản nợ sẽ được chia đôi trách nhiệm còn giá trị khoản tiền cha mẹ cho sẽ không được chia. Và Tòa án sẽ giải quyết vụ việc theo trường hợp 1.

       Ngoài ra để giải quyết tranh chấp khi ly hôn về vấn đề tài sản được đơn giản, hai vợ chồng có thể tự thỏa thuận với nhau. [caption id="attachment_56264" align="aligncenter" width="500"]Giải quyết tranh chấp khi ly hôn Giải quyết tranh chấp khi ly hôn[/caption]

  1. Giải quyết tranh chấp khi ly hôn về vấn đề giành quyền nuôi con

       Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 về Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn như sau :

“Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

        Theo quy định trên, cha mẹ sau khi ly hôn đều có nghĩa vụ nuôi dưỡng con cái. Vợ chồng có thể tự thỏa thuận hoặc nhờ Tòa án can thiệp giải quyết . Nếu con trên 7 tuổi Tòa án sẽ xem xét vào nguyện vọng của con. Nếu con dưới 36 tháng tuổi sẽ được giao trực tiếp cho mẹ nuôi dưỡng. Để giải quyết tranh chấp khi ly hôn về vấn đề giành quyền nuôi con diễn ra nhanh chóng hai vợ chồng có thể tự thỏa thuận quyền nuôi con còn nếu không thể thỏa thuận thì Tòa án sẽ giải quyết tranh chấp khi ly hôn về vấn đề giành quyền nuôi con. Bé gái 2 tuổi (dưới 36 tháng tuổi ) sẽ được giao cho mẹ trực tiếp nuôi dưỡng. Còn bé trai 5 tuổi Tòa án sẽ căn cứ vào những quyền lợi của bé để quyết định ai có quyền nuôi con. Bạn có thể đưa ra những căn cứ về điều kiện kinh tế, thu nhập, lỗi của các bên dẫn đến ly hôn … để có thể đem lại quyền lợi cho mình trong vụ việc giải quyết tranh chấp khi ly hôn về vấn đề giành quyền nuôi con  

Bài viết tham khảo:

     Để được tư vấn chi tiết về lĩnh vực hôn nhân và gia đình quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn Luật Hôn nhân và gia đình: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.
     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178