• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng...Ghi tên ai trên giấy chứng nhận khi quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng

  • Ghi tên ai trên giấy chứng nhận khi quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng
  • Quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng
  • Pháp Luật Đất Đai
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

GHI TÊN AI TRÊN GIẤY CHỨNG NHẬN KHI QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT LÀ TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG

Kiến thức cho bạn:

     Ghi tên ai trên giấy chứng nhận khi quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng

Kiến thức của Luật sư:

Căn cứ pháp lý:

  • Luật đất đai 2013
  • Luật đất đai 2003
  • Thông tư 23/2014/TT- BTNMT quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

Nội dung tư vấn:

     Ghi tên ai trên giấy chứng nhận khi quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng

     1. Một số quy định chung về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng

     Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho hai vợ chồng cũng phải thỏa mãn các điều kiện chung của luật đất đai hiện hành. Cụ thể gồm có các điều kiện sau:

  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất
  • Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
  • Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người.
  • Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.

     => Như vậy, cũng giống như việc cấp giấy chứng nhận cho các trường hợp khác, khi cấp giấy chứng nhận cho vợ chồng có chung quyền sử dụng đất thì việc cấp cũng phải được cấp theo từng thửa đất, được trao giấy chứng nhận khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính; và ghi tên của cả vợ và chồng trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nếu trong trường hợp đã được cấp giấy chứng nhận, nếu có yêu cầu thì sẽ được cấp đổi sang giấy chứng nhận mới có ghi tên của cả vợ và chồng. [caption id="attachment_54925" align="aligncenter" width="352"]Quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng Quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng[/caption]

     2. Ghi thông tin về người sử dụng đất trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng tại trang 1

     Trang 1 của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi thông tin của người sử dụng đất, tại điều 5 thông tư 23/2014/TT- BTNMT thì việc ghi tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng được quy định như sau:

  • Mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hiện nay được sử dụng thống nhất trên cả nước theo một mẫu chung do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành đối với mọi loại nhà, đất và tài sản khác gắn liền với đất, quy định chung là: Giấy chứng nhận gồm một tờ có 04 trang, in nền hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen (được gọi là phôi Giấy chứng nhận) và Trang bổ sung nền trắng; mỗi trang có kích thước 190mm x 265mm
  • Trường hợp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của hai vợ chồng thì ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân, địa chỉ thường trú của cả vợ và chồng như quy định sau:
    • Cá nhân trong nước thì ghi "Ông" (hoặc "Bà"), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân (nếu có), địa chỉ thường trú. Giấy tờ nhân thân là Giấy chứng minh nhân dân thì ghi "CMND số:..."; trường hợp Giấy chứng minh quân đội nhân dân thì ghi "CMQĐ số:…"; trường hợp chưa có Giấy chứng minh nhân dân thì ghi "Giấy khai sinh số….";
    • Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở theo quy định thì ghi "Ông" (hoặc "Bà"), sau đó ghi họ tên, năm sinh, quốc tịch, giấy tờ nhân thân ghi "Hộ chiếu số:..., nơi cấp:..., năm cấp:..."; địa chỉ đăng ký thường trú của người đó ở Việt Nam (nếu có);
  • Theo quy định của luật đất đai và luật nhà ở hiện hành thì người nước ngoài được nhập cảnh hợp pháp vào Việt Nam chỉ có thể được đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở là nhà ở thương mại (căn hộ chung cơ, biệt thự liền kề trong các dự án nhà ở) và sẽ không được đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi đó là đất riêng lẻ hoặc đất có kèm nhà ở không thuộc vào các dự án phát triển nhà ở.
  • Một điểm khác của luật đất đai 2013 so với luật đất đai 2003: tại khoản 3 điều 48 luật đất đai 2003 và được hướng dẫn bởi khoản 3 điều 43 của nghị định 181/2004/NĐ- CP (nghị định hướng dẫn thi hành luật đất đai 2003) quy định cụ thể luôn: “Trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ và chồng thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng”, nếu vợ hoặc chồng là người nước ngoài thì chỉ ghi tên của một người là cá nhân Việt Nam- điểm này tại luật đất đai 2013 đã không quy định rõ. Tuy nhiên, luật đất đai 2013 đã quy định rõ trong luật, tại điều 98 về nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: nếu như hai vợ chồng có sự thỏa thuận với nhau về việc để một người đứng tên thì sẽ ghi tên theo thỏa thuận đó.

     Một số bài viết cùng chuyên mục tham khảo:

     Trên đây là các quy định của pháp luật về Ghi tên ai trên giấy chứng nhận khi quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng. Nếu còn bất cứ vướng mắc gì bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn luật đất đai miễn phí 24/7: 19006500 hoặc Gửi nội dung tư vấn qua email: lienhe@luattoanquoc.com để gặp luật sư tư vấn trực tiếp và yêu cầu cung cấp dịch vụ. Chúng tôi mong rằng sẽ nhận được ý kiến đóng của quý khách hàng để chúng tôi ngày một hoàn thiện hơn.

     Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách hàng!

     Trân trọng.                                        

    Liên kết tham khảo:

 
Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178