• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Dịch vụ xác nhận cha mẹ con - Luật Toàn Quốc: Chi phí dịch vụ xác nhận cha mẹ con...Hình thức liên hệ để được hỗ trợ và tư vấn...

  • Thủ tục xác nhận cha mẹ con - Luật Toàn Quốc
  • Dịch vụ xác nhận cha mẹ con
  • Pháp luật hôn nhân
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

THỦ TỤC XÁC NHẬN CHA MẸ CON

Câu hỏi của bạn về thủ tục xác nhận cha mẹ con:

     Xin chào luật sư, tôi muốn hỏi về thủ tục xác nhận cha mẹ con của công ty mình. Mong sớm hồi âm của quý công ty. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Câu trả lời của luật sư về thủ tục xác nhận cha mẹ con:

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về thủ tục xác nhận cha mẹ con, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về dịch vụ xác nhận cha mẹ con như sau: 

1. Cơ sở pháp lý về thủ tục xác nhận cha mẹ con

2. Nội dung tư vấn về thủ tục xác nhận cha mẹ con

     Như bạn đã trình bày, bạn muốn tìm hiểu về thủ tục xác nhận cha mẹ con? Đối với câu hỏi trên, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

2.1 Thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con

     Căn cứ quy định của pháp luật hiện hành, cụ thể là Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: Điều 101. Thẩm quyền giải quyết việc xác nhận quan hệ cha, mẹ, con như sau:
1. Cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền xác định cha, mẹ, con theo quy định của pháp luật về hộ tịch trong trường hợp không có tranh chấp. 2. Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con trong trường hợp có tranh chấp hoặc người được yêu cầu xác định là cha, mẹ, con đã chết và trường hợp quy định tại Điều 92 của Luật này.Quyết định của Tòa án về xác định cha, mẹ, con phải được gửi cho cơ quan đăng ký hộ tịch để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch; các bên trong quan hệ xác định cha, mẹ, con; cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Như vậy, có hai cơ quan có thẩm quyền giải quyết việc xác định quan hệ cha – con cho bạn và cháu bé, căn cứ vào tùy từng vụ việc thì việc giải quyết sẽ do cơ quan có thẩm quyền tương ứng giải quyết. Cụ thể: Đối với cơ quan đăng ký hộ tịch: Cơ quan đăng ký hộ tịch chỉ có thẩm quyền xác định quan hệ cha, mẹ, con trong trường hợp không có tranh chấp phát sinh khi một trong các bên muốn xác nhận quan hệ cha, mẹ, con. Đối với Tòa án: Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc xác định quan hệ cha, mẹ, con rộng hơn cơ quan đăng ký hộ tịch bao gồm: Một là, việc xác nhận quan hệ cha, mẹ, con có tranh chấp. Hai là, việc xác nhận quan hệ cha, mẹ, con mà người được yêu cầu xác định là cha, mẹ, con đã chết. Ba là, việc xác định quan hệ cha, mẹ, con trong trường hợp có yêu cầu về việc xác định cha, mẹ, con mà người có yêu cầu chết thì người thân thích của người này có quyền yêu cầu Tòa án xác định cha, mẹ, con cho người yêu cầu đã chết.

2.2  Điều kiện đối với người có quyền yêu cầu xác định quan hệ cha – con

      Căn cứ theo quy định tại Điều 102 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, các chủ thể có thẩm quyền yêu cầu xác định cha, mẹ, con bao gồm:
1. Cha, mẹ, con đã thành niên không bị mất năng lực hành vi dân sự có quyền yêu cầu cơ quan đăng ký hộ tịch xác định con, cha, mẹ cho mình trong trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 101 của Luật này. 2. Cha, mẹ, con, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án xác định con, cha, mẹ cho mình trong trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 101 của Luật này. 3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự; xác định con cho cha, mẹ chưa thành niên hoặc mất năng lực hành vi dân sự trong các trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 101 của Luật này: a) Cha, mẹ, con, người giám hộ; b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình; c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em; d) Hội liên hiệp phụ nữ.
     Như vậy, điều kiện người có quyền yêu cầu xác định cha, mẹ con phải đáp ứng những điều kiện sau:      Một là, cha, mẹ, con đã thành niên không bị mất năng lực hành vi dân sự có quyền yêu cầu cơ quan hộ tịch xác định con, cha, mẹ cho mình trong trường hợp việc yêu cầu xác định quan hệ cha, mẹ, con không có tranh chấp.      Hai là, cha, mẹ, con là người có năng lực hành vi tố tụng dân sự theo quy định tại khoản 2 Điều 69 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015: “Năng lực hành vi tố tụng dân sự là khả năng tự mình thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự hoặc ủy quyền cho người đại diện tham gia tố tụng dân sự.” Theo đó, người có quyền yêu cầu Tòa án xác định quan hệ cha, mẹ, con cho mình trong trường hợp có tranh chấp hoặc người được yêu cầu xác định là cha, mẹ, con đã chết và trường hợp có yêu cầu về việc xác định cha, mẹ, con mà người có yêu cầu chết thì người thân thích của người này có quyền yêu cầu Tòa án xác định cha, mẹ, con cho người yêu cầu đã chết.

2.3 Về thủ tục xác nhận quan hệ cha, mẹ, con:

Trường hợp thứ nhất, xác nhận quan hệ cha, mẹ, con được thực hiện tại Cơ quan đăng ký hộ tịch: Căn cứ theo quy định tại Điều 25 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định về thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con: – Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt. Trong đó, chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con có thể là: + Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con. + Thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng minh mối quan hệ cha con, quan hệ mẹ con và văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ em là con chung của hai người, có ít nhất hai người thân thích của cha, mẹ làm chứng. – Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.      Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc. Trường hợp thứ hai, xác nhận quan hệ cha, mẹ, con thông qua Tòa án: Việc xác định quan hệ cha, mẹ, con qua việc yêu cầu Tòa án giải quyết thường phức tạp và tốn thời gian, chi phí hơn rất nhiều so với yêu cầu xác định quan hệ cha, mẹ, con tại Cơ quan đăng ký hộ tịch. Việc xác nhận quan hệ cha, mẹ, con sẽ căn cứ theo quy định của Bộ Luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Trước hết, chủ thể có thẩm quyền phải làm đơn khởi kiện hoặc đơn yêu cầu lên Tòa án để giải quyết việc xác định quan hệ cha, mẹ, con. Thời gian giải quyết vụ án xác định quan hệ cha, mẹ, con khi có tranh chấp có thể kéo dài từ 04 đến 06 tháng hoặc thậm chí một năm hoặc nhiều hơn phụ thuộc vào tính chất phức tạp của vụ án cũng như phụ thuộc vào các chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con và các sự kiện phát sinh kể từ khi làm đơn khởi kiện. Còn thời gian giải quyết việc xác định quan hệ cha, mẹ, con không có tranh chấp mà chỉ là đơn yêu cầu Tòa án xác nhận quan hệ cha, mẹ con kéo dài khoảng 01 đến 03 tháng hoặc có thể dài hơn tùy vào từng vụ việc, chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con của người yêu cầu.      Như vậy thủ tục xác nhận cha mẹ con hiện nay ở Việt Nam khá phức tạp bởi sự cứng nhắc trong việc áp dụng các quy định pháp luật của cán bộ tư pháp và Tòa án. Và đặc biệt mỗi tính chất của từng trường hợp sẽ thuộc thẩm quyền của Tòa án hoặc của Ủy ban nhân dân cấp xã (phường), điều này gây rất nhiều khó khăn cho người dân khi đi làm. Thấu hiểu rõ được những khó khăn, vướng mắc trong quá trình đăng ký, xác nhận cha mẹ con và thường là thủ tục đăng ký xác nhận cha mẹ con kết hợp với đăng ký khai sinh cho con hoặc để nhận thừa kế, với đội ngũ chuyên viên tư vấn và Luật sư nhiều năm kinh nghiệm trong nghề, chúng tôi có những cách thức giải quyết vụ việc nhanh gọn giúp bạn có thể tiết kiệm được thời gian cũng như chi phí mà hiệu quả công việc luôn được đảm bảo. Chúng tôi cam đoan sẽ cung cấp được cho bạn những ý kiến, nhận định hợp lý nhất, thực tế nhất và đáng tin cậy nhất.

3. Hỏi đáp về dịch vụ xác nhận cha mẹ con

Câu hỏi 1: Trường hợp con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân nhưng không phải con đẻ của chồng mà của người khác thì làm thủ tục nhận cha con ở đâu?

      Trường hợp con do người vợ sinh ra hoặc có thai trong thời kỳ hôn nhân nhưng vợ hoặc chồng không thừa nhận là con chung hoặc người khác muốn nhận con thì do Tòa án nhân dân xác định theo quy định pháp luật.

Câu hỏi 2: Thẩm quyền đăng ký nhận cha mẹ con thuộc cơ quan nào?

     Thẩm quyền đăng ký nhận cha mẹ con theo Điều 24 và Điều 43 Luật Hộ tịch như sau:
  •  Thẩm quyền đăng ký nhận cha mẹ con của UBND cấp xã: UBND cấp xã nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký nhận cha, mẹ, con.
  •  Thẩm quyền đăng ký nhận cha mẹ con của UBND cấp huyện: UBND cấp huyện nơi cư trú của người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký nhận cha, mẹ, con bao gồm:
+ Giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài;  + Giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; + Giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau;  + Giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài;  + Giữa người nước ngoài với nhau mà một hoặc cả hai bên thường trú tại Việt Nam. Bạn có thể tham khảo bài viết sau:     Để được tư vấn chi tiết về dịch vụ xác nhận cha mẹ con quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.      Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Chuyên viên: Trần Thảo              

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178