• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Có rất nhiều khách hàng thắc mắc về vấn đề chồng chết không để lại di chúc vợ muốn bán đất phải làm thế nào. Luật Toàn Quốc sẽ giải đáp thắc mắc này ngay sau đây mời bạn đọc theo dõi

  • Chồng chết không để lại di chúc vợ muốn bán đất thì phải làm thế nào?
  • Chồng chết không để lại di chúc vợ muốn bán đất
  • Pháp Luật Đất Đai
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

CHỒNG CHẾT KHÔNG ĐỂ LẠI DI CHÚC VỢ MUỐN BÁN ĐẤT THÌ PHẢI LÀM THẾ NÀO?

Câu hỏi của bạn:

      Thưa luật sư tôi có câu hỏi muốn nhờ luật sư tư vấn như sau: Nay tôi đang làm 1 bộ hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ ông A và bà B cho gia đình ông C. Tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2014 ông A vẫn còn sống, đến năm 2015 ông A bị bệnh và qua đời. Nay vợ của ông A là bà B muốn bán mảnh đất trên cho gia đình ông C nhưng hiện tại con của ông A và bà B gồm 1 người sinh năm 2002, 1 người sinh năm 2004 chưa đủ tuổi thành niên. Tôi muốn biết trường hợp trên có làm thủ tục được không? Chồng chết không để lại di chúc vợ muốn bán đất thì phải làm thế nào? và căn cứ vào điều khoản nào?

      Tôi xin chân thành cảm ơn!

Câu trả lời của Luật sư:

      Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi chồng chết không để lại di chúc vợ muốn bán đất thì phải làm thế nào về cho chúng tôi qua địa chỉ Email: [email protected]. Với câu hỏi của bạn chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Cơ sở pháp lý:

Nội dung tư vấn về vấn đề chồng chết không để lại di chúc vợ muốn bán đất thì phải làm thế nào:

1. Chồng chết không để lại di chúc vợ muốn bán đất thì phải làm thế nào?     

     Khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định:

    “1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

     Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng…”

     Điểm a Khoản 1 Điều 650 Bộ luật dân sự 2015 quy định:

     "1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

     a) Không có di chúc;"

     Điểm a Khoản 1 Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 quy định:

     "1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

     a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;"

     Khoản 2 điều 141 Bộ luật dân sự 2015 quy định:

     "2. Trường hợp không xác định được cụ thể phạm vi đại diện theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người đại diện theo pháp luật có quyền xác lập, thực hiện mọi giao dịch dân sự vì lợi ích của người được đại diện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác"

     Theo quy định pháp luật, quyền sử dụng đất hình thành trong thời kỳ hôn nhân không phải do tặng cho riêng hay thừa kế riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng là tài sản chung của vợ chồng. Khi một bên chết không để lại di chúc thì một nửa phần tài sản của người đó sẽ được đem ra chia thừa kế theo quy định pháp luật.

     Như thông tin bạn trình bày, mảnh đất này là tài sản chung của vợ chồng A và B, năm 2015 A mất không để lại di chúc, B muốn bán mảnh đất này. Do vậy, một nửa giá trị mảnh đất và căn nhà này sẽ thuộc về A, còn một nửa còn lại sẽ thuộc về B. Phần tài sản thuộc quyền sở hữu của A sẽ được chia thừa kế theo pháp luật, tức chia cho B, hai đứa con của A và B và bố mẹ của A (nếu họ còn sống)

     Như vậy, trước hết để bán được mảnh đất này, B phải thực hiện khai nhận di sản thừa kế của A. Sau đó, B có thể thỏa thuận với bố và mẹ của A (nếu họ còn sống) về việc B sẽ nhận toàn bộ mảnh đất. Thỏa thuận về sự phân chia này phải được lập thành văn bản được công chứng. Còn về 2 đứa con chưa thành niên của A và B thì B sẽ là người đại diện cho con. Như vậy, B có quyền định đoạt tài sản riêng của các con và việc định đoạt này phải phù hợp với lợi ích của các con, tức là không cần sự đồng ý của các con khi bán mảnh đất thừa kế này.

Chồng chết không để lại di chúc vợ muốn bán đất  

2. Thủ tục thực hiện khi chồng chết không để lại di chúc vợ muốn bán đất

     Như đã phân tích ở trên, mảnh đất này là tài sản chung của vợ chồng nên một nửa mảnh đất thuộc về B. Do vậy để bán được mảnh đất này, những thủ tục B cần thực hiện là:

     Bước 1: B ra Ủy ban nhân dân xã làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế. Ủy ban nhân dân xã sẽ gọi những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất đến để phân chia di sản. Đối với trường hợp bố mẹ A còn sống thì phải có văn bản từ chối nhận di sản thừa kế và để cho B đứng tên trong sổ đỏ. Đối với phần thừa kế của 2 đứa con thì A có thể tự xác lập giao dịch.

     Bước 2: Sau khi làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế thì B phải làm thủ tục sang tên quyền sử dụng đất sang cho B. Thủ tục sang tên quyền sử dụng đất đối với tài sản thừa kế bạn có thể tham khảo: Thủ tục sang tên sổ đỏ khi không để lại di chúc

     Bước 3: Lập hợp đồng mua bán: Khi B có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên B, thì B và C phải ra văn phòng công chứng lập hợp đồng mua bán quyền sử dụng đất. Khi đi công chứng hợp đồng mua bán quyền sử dụng đất B và C phải mang theo những giấy tờ như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản gốc); chứng minh thư nhân dân, sổ hộ khẩu, đăng ký kết hôn (bản sao có công chứng). 

Chồng chết không để lại di chúc vợ muốn bán đất

     Ngoài ra bạn có thể tham khảo:

Liên kết tham khảo:

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6500