• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân quy định mới nhất của Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Thời điểm có hiệu lực, hậu quả của việc chia tài sản chung

  • Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
  • Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
  • Pháp luật hôn nhân
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

CHIA TÀI SẢN CHUNG TRONG THỜI KỲ HÔN NHÂN

Câu hỏi về chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

     Luật sư cho hỏi tôi và vợ mình do bất đồng về mặt tài chính nên muốn chia tài sản chung. Chúng tôi không có ý định ly hôn vậy có chia được tài sản không. Xin chân thành cảm ơn!

Câu trả lời về chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân như sau:

1. Căn cứ pháp luật về chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

2. Nội dung  tư vấn về chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

     Ngoài trường hợp chia tài sản chung khi ly hôn, pháp luật còn quy định một trường hợp nữa là chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Nếu không muốn ly hôn, vợ chồng bạn có thể áp dụng hình thức chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân để giải quyết bất đồng hiện tại giữa hai người.

2.1. Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

     Điều 38 Luật Hôn nhân và gia đình quy định trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung. Nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

     Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.

2.2. Nguyên tắc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

     Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật Hôn nhân và gia đình theo nguyên tắc như sau: 

     - Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

  • Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
  • Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
  • Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
  • Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
     - Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.      - Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. [caption id="attachment_131282" align="aligncenter" width="450"]Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân[/caption]

2.3. Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

     Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân được quy định tại điều 39 Luật Hôn nhân và gia đình như sau:

  • Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung của vợ chồng là thời điểm do vợ chồng thỏa thuận và được ghi trong văn bản; nếu trong văn bản không xác định thời điểm có hiệu lực thì thời điểm có hiệu lực được tính từ ngày lập văn bản.
  • Trong trường hợp tài sản được chia mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực từ thời điểm việc thỏa thuận tuân thủ hình thức mà pháp luật quy định.
  • Trong trường hợp Tòa án chia tài sản chung của vợ chồng thì việc chia tài sản chung có hiệu lực kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
  • Quyền, nghĩa vụ về tài sản giữa vợ, chồng với người thứ ba phát sinh trước thời điểm việc chia tài sản chung có hiệu lực vẫn có giá trị pháp lý, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

2.4. Hậu quả của việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân 

     Điều 14 Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định:
  • Việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân không làm chấm dứt chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định. 
  • Từ thời điểm việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực, nếu vợ chồng không có thỏa thuận khác thì phần tài sản được chia; hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản đó; hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng khác của vợ, chồng là tài sản riêng của vợ, chồng. 
  • Từ thời điểm việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực, nếu tài sản có được từ việc khai thác tài sản riêng của vợ, chồng mà không xác định được đó là thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh của vợ, chồng hay là hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng đó thì thuộc sở hữu chung của vợ chồng.

2.5. Vô hiệu việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

     Điều 42 Luật Hôn nhân và gia đình quy định việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

     - Ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình; quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;

     - Nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ sau đây:

  • Nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng;
  • Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại;
  • Nghĩa vụ thanh toán khi bị Tòa án tuyên bố phá sản;
  • Nghĩa vụ trả nợ cho cá nhân, tổ chức;
  • Nghĩa vụ nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước;
  • Nghĩa vụ khác về tài sản theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.
     Một số bài viết tham khảo

     Để được tư vấn chi tiết về chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, quý khách vui lòng liên hệ tới  Tổng đài tư vấn pháp luật hôn nhân 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về  Email:[email protected] Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.       Luật Toàn Quốc  xin chân thành cảm ơn./.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178