• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Gia đình tôi có 1 mảnh đất nông nghiệp diện tích là 1600m2 nằm cạnh quốc lộ 1a, TT chi lăng có dự án làm chợ.Bồi thường đất nông nghiệp [...]

  • Bồi thường đất nông nghiệp khi nhà nước thu hồi đất
  • Bồi thường đất nông nghiệp
  • Pháp Luật Đất Đai
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

BỒI THƯỜNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT  

Câu hỏi của bạn:

     Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi về vấn đề bồi thường đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất muốn nhờ Luật sư tư vấn giúp như sau: gia đình tôi có 1 mảnh đất nông nghiệp thuộc kv1 diện tích là 1600m2 nằm cạnh quốc lộ 1a nhưng nay TT có dự án làm chợ và gia đình tôi nằm trong diện bị thu hồi và bồi thường đất. Giá đề ra là 400000/1m2 và có nói là sẽ được mua đất tại đó với mức giá hỗ trợ dành cho hộ gđ bị thu hồi đất. Nhưng hiện nay UBND TT lại đưa ra điều kiện gđ tôi sẽ được cắt 3 ô mỗi ô 100m2. Và mức giá bồi thường đất trên mét vuông lại chỉ còn 160000/1m2 Thay vì 400.000/1m2 như ban đầu trong khi 1 ô đất 100m2 mà gđ tôi nếu muốn nhận sẽ phải chi phí 50tr để được sở hữu. Vậy có phải UBND TT đang làm sai hay đúng? Tôi xin cảm ơn!

Câu trả lời của Luật sư:

    Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi qua địa chỉ Email: lienhe@luattoanquoc.com. Với câu hỏi của bạn chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Cơ sở pháp lý:

  • Luật đất đai 2013 
  • Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất

Nội dung tư vấn về bồi thường đất nông nghiệp:

1. Thẩm quyền thu hồi đất

     Điều 66 Luật đất đai 2013 quy định:

     "1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

     a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

     b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

     2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

     a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;

     b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

     3. Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất."

     Theo quy định pháp luật, thẩm quyền thu hồi đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện. Theo thông tin bạn trình bày, thị trấn có dự án làm chợ và gia đình bạn nằm trong diện bị thu hồi và bồi thường đất. Tuy nhiên, theo quy định pháp luật UBND thị trấn không có thẩm quyền thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân mà thẩm quyền thu hồi mảnh đất nông nghiệp của gia đình bạn do Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định. Bạn có thể viết đơn kiến nghị đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện để yêu cầu họ giải thích về việc thu hồi đất trái thẩm quyền này. [caption id="attachment_44292" align="aligncenter" width="450"]Bồi thường đất nông nghiệp Bồi thường đất nông nghiệp[/caption]

2. Bồi thường đất nông nghiệp khi nhà nước thu hồi đất

     Điều 77 Luật đất đai năm 2013 quy định:     

     "1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định sau đây:

      a) Diện tích đất nông nghiệp được bồi thường bao gồm diện tích trong hạn mức theo quy định tại Điều 129, Điều 130 của Luật này và diện tích đất do được nhận thừa kế;

      b) Đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật này thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại;

      c) Đối với diện tích đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

      2. Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 của Luật này."

      Theo quy định pháp luật khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, người sử dụng đất sẽ được bồi thường đất nông nghiệp trong hạn mức theo quy định tại Điều 129 và Điều 130 luật đất đai năm 2013 quy định. Đối với phần diện tích vượt quá hạn mức quy định thì người sử dụng đất không được bồi thường về đất. Trường hợp sử dụng đất nông nghiệp trước ngày 01/07/2004 nhưng không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì được bồi thường đối với diện tích thực tế đang sử dụng nhưng không được vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 luật đất đai 2013.

      Theo thông tin bạn trình bày, bạn có mảnh đất nông nghiệp diện tích là 1600 m2 hiện nay đang bị thu hồi đất. Trong trường hợp này khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của bạn thì ban bồi thường sẽ căn cứ vào giá đất nông nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm có quyết định thu hồi đât.  Do vậy, mức đền bù ở mỗi địa phương là khác nhau, tùy thuộc vào bảng giá đất cũng như giá đất cụ thể mà UBND tỉnh quyết định và ban hành. Bạn có thể tham khảo bảng giá đất và giá đất cụ thể do UBND tỉnh ban hành tại cơ quan quản lý đất đai ở địa phương. Về việc gia đình bạn được bồi thường bằng 3 lô đất và phải trả thêm mỗi lô là 50 triệu đồng, khi bạn được bồi thường bằng đất mà giá trị mảnh đất lớn hơn giá tiền gia đình bạn được bồi thường thì bạn phải trả thêm tiền để được sở hữu mảnh đất này. 

     Ngoài ra bạn có thể tham khảo:

     Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi về vấn đề bồi thường đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất. Nếu còn bất cứ vướng mắc gì, bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn Luật đất đai miễn phí 24/7: 1900.6178 để gặp Luật sư tư vấn trực tiếp và yêu cầu cung cấp dịch vụ. Chúng tôi mong rằng sẽ nhận được nhiều ý kiến đóng góp hơn nữa để chúng tôi được ngày càng hoàn thiện hơn.

     Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách hàng!

     Trân trọng./.

Liên kết tham khảo:

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178