• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Xử phạt vi phạm hành chính khi không đăng ký đất đai..hình thức xử phạt..thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính khi không đăng ký đất đai

  • Xử phạt vi phạm hành chính khi không đăng ký đất đai
  • Xử phạt vi phạm hành chính khi không đăng ký đất đai
  • Pháp Luật Đất Đai
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH KHI KHÔNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI

Kiến thức cho bạn:

     Mức xử phạt vi phạm hành chính khi không đăng ký đất đai theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành.

Kiến thức của Luật sư:

Căn cứ pháp lý:

  • Luật đất đai 2013
  • Nghị định 120/2014/NĐ- CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai

Nội dung tư vấn:

     Mức xử phạt vi phạm hành chính khi không đăng ký đất đai theo quy định của pháp luật đất đai

   Khoản 2 Điều 2 Luật Xử lý vi phạm hành chính quy định:

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

...2. Xử phạt vi phạm hành chính là việc người có thẩm quyền xử phạt áp dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính.

     Thứ nhất, hành vi không đăng ký đất đai được hiểu như thế nào

     Theo quy định của luật đất đai 2013, tại điều 95, thủ tục đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất, bao gồm đăng ký lần đầu và đăng ký biến động. Cụ thể:

     “Điều 95. Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

     1. Đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý; đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu.

     2. Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất gồm đăng ký lần đầu và đăng ký biến động, được thực hiện tại tổ chức đăng ký đất đai thuộc cơ quan quản lý đất đai, bằng hình thức đăng ký trên giấy hoặc đăng ký điện tử và có giá trị pháp lý như nhau.

     3. Đăng ký lần đầu được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

     a) Thửa đất được giao, cho thuê để sử dụng;

     b) Thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký;

     c) Thửa đất được giao để quản lý mà chưa đăng ký;

     d) Nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chưa đăng ký.

     4. Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây:

     a) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;

     b) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên;

     c) Có thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất;

     d) Có thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký;

     đ) Chuyển mục đích sử dụng đất;

     e) Có thay đổi thời hạn sử dụng đất;

     g) Chuyển từ hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm sang hình thức thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê; từ hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật này.

     h) Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của vợ hoặc của chồng thành quyền sử dụng đất chung, quyền sở hữu tài sản chung của vợ và chồng;

     i) Chia tách quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của tổ chức hoặc của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất;

     k) Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật;

     l) Xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề;

     m) Có thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất.

     5. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã kê khai đăng ký được ghi vào Sổ địa chính, được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nếu có nhu cầu và có đủ điều kiện theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; trường hợp đăng ký biến động đất đai thì người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc chứng nhận biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp.

     Trường hợp đăng ký lần đầu mà không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì người đang sử dụng đất được tạm thời sử dụng đất cho đến khi Nhà nước có quyết định xử lý theo quy định của Chính phủ.

     6. Các trường hợp đăng ký biến động quy định tại các điểm a, b, h, i, k và l khoản 4 Điều này thì trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày có biến động, người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động; trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất thì thời hạn đăng ký biến động được tính từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế.

     7. Việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào Sổ địa chính.”

     Người sử dụng đất không thực hiện đăng ký lần đầu hoặc đăng ký biến động theo quy định tại điều 95 nêu trên thì sẽ bị xử lý vi phạm hành chính tùy thuộc vào mức độ và tính chất của hành vi vi phạm.

     Thứ hai, mức xử phạt vi phạm hành chính khi không đăng ký đất đai theo quy định pháp luật

     Điều 12, nghi định 102/2014/NĐ-CP quy định mức xử phạt vi phạm hành chính của người sử dụng đất khi không đăng ký đất đai theo quy định pháp luật. Cụ thể:

  • Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký đất đai lần đầu.
  • Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với các trường hợp biến động đất đai quy định tại các Điểm a, b, h, i, k và l Khoản 4 Điều 95 của Luật Đất đai nhưng không thực hiện đăng ký biến động theo quy định
[caption id="attachment_32776" align="aligncenter" width="300"]Xử phạt vi phạm hành chính khi không đăng ký đất đai Xử phạt vi phạm hành chính khi không đăng ký đất đai[/caption]

     Thứ ba, một số lưu ý về đối tượng bị xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai

     Điều 2, nghị định 102/2014/NĐ- CP quy định đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính về đất đai khi có các hành vi vi phạm gồm:

     Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai theo quy định của Nghị định này gồm các đối tượng dưới đây có hành vi vi phạm hành chính trong sử dụng đất đai hoặc trong việc thực hiện các hoạt động dịch vụ về đất đai, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này:

  • Hộ gia đình, cộng đồng dân cư; cá nhân trong nước, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài (sau đây gọi chung là cá nhân);
  • Tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (sau đây gọi chung là tổ chức);
  • Cơ sở tôn giáo.

     Đối tượng được miễn trừ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai: Tổ chức, cá nhân được áp dụng quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam theo quy định của pháp luật không thuộc đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này.

     Một số bài viết cùng chuyên mục bạn có thể tham khảo tại:

    Xử phạt vi phạm hành chính khi tự ý chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa

    Xử phạt vi phạm hành chính khi tự ý lấn, chiếm đất 

         Trên đây là các quy định của pháp luật về Xử phạt vi phạm hành chính khi không đăng ký đất đai. Nếu còn bất cứ vướng mắc gì bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn luật đất đai miễn phí 24/7: 19006500 hoặc Gửi nội dung tư vấn qua email: [email protected] để gặp luật sư tư vấn trực tiếp và yêu cầu cung cấp dịch vụ. Chúng tôi mong rằng sẽ nhận được ý kiến đóng của quý khách hàng để chúng tôi ngày một hoàn thiện hơn.

     Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách hàng!

     Trân trọng.                                        

     Liên kết tham khảo:

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178