• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Xử phạt vi phạm những việc cán bộ không được làm như thế nào? Căn cứ tại điều 36 Luật Tổ chức chính quyền năm 2015 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn...

  • Xử phạt cán bộ vi phạm những việc không được làm như thế nào?
  • những việc cán bộ không được làm
  • Pháp luật lao động
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

XỬ PHẠT VI PHẠM NHỮNG VIỆC CÁN BỘ KHÔNG ĐƯỢC LÀM NHƯ THẾ NÀO?

Câu hỏi của bạn:

      Kính thưa luật sư: Tháng 8/ 2014 em được bầu vào giữ chức danh chủ tịch Hội liên hiệp phụ nữ của 1 xã thuộc huyện A tỉnh B. Tuy nhiên, từ tháng 8/2014 đến tháng 5 /2015 thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã không làm tờ trình đề nghị để em được hưởng lương theo chế độ, qua nhiều lần đề nghị không được giải quyết chế độ em đã làm đơn lên phòng nội vụ Huyện để đề xuất mới được can thiệp giải quyết và trong tháng đó em được nhận 9 tháng lương cũng như các chế độ bảo hiểm của em mới được làm. Tuy chế độ lương của em được giải quyết nhưng trong hoạt động công tác vẫn có nhiều khó khăn.

     Vậy em muốn hỏi, đến thời gian này về hành vi của chủ tịch Ủy ban nhân dân xã áp dụng với em từ tháng 9/2014 – tháng 5/2015 có được xem là vi phạm hành chính, vi phạm pháp luật, lạm dụng chức quyền hạn gây nhũng nhiễu cho cán bộ không? Với hành vi trên, em có thể làm thủ tục đề xuất về hành vi vi phạm của chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã để đề xuất cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm theo quy định của phạm luật không?

     Em xin cảm ơn!

Câu trả lời của luật sư:

   Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Phòng tư vấn pháp luật qua Email – Luật Toàn Quốc với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Căn cứ pháp lý:

  • Luật cán bộ, công chức năm 2008

Nội dung tư vấn :

     1. Quy định về những việc cán bộ không được làm

     Căn cứ tại điều 36 Luật Tổ chức chính quyền năm 2015 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của chủ tịch ủy ban nhân dân xã như sau:

Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã là người đứng đầu Ủy ban nhân dân xã và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1.Lãnh đạo và điều hành công việc của Ủy ban nhân dân, các thành viên Ủy ban nhân dân xã;

2.Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp, pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân xã; thực hiện các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu, tham nhũng; tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân; thực hiện các biện pháp quản lý dân cư trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật;

3.Quản lý và tổ chức sử dụng có hiệu quả công sở, tài sản, phương tiện làm việc và ngân sách nhà nước được giao theo quy định của pháp luật;

4.Giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật, tiếp công dân theo quy định của pháp luật;

5.Ủy quyền cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân;

6.Chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; áp dụng các biện pháp để giải quyết các công việc đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật;

7.Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp,ủy quyền.

[caption id="attachment_37365" align="aligncenter" width="448"]Cán bộ vi phạm những việc không được làm Những việc cán bộ không được làm[/caption]

     Bên cạnh đó, căn cứ theo quy định tại điều 18 Luật cán bộ, công chức năm 2008 quy định về những việc cán bộ không được làm như sau:

1. Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác nhiệm vụ được giao; gây bè phái, mất đoàn kết; tự ý bỏ việc hoặc tham gia đình công.

2 .Sử dụng tài sản của Nhà nước và của nhân dân trái pháp luật.

3. Lợi dụng, lạm dụng nhiệm vụ, quyền hạn; sử dụng thông tin liên quan đến công vụ để vụ lợi.

4. Phân biệt đối xử dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo dưới mọi hình thức.

     Theo như thông tin mà bạn cung cấp, tháng 8/2014 bạn được bầu vào giữ chức danh Chủ tịch hội liên hiệp phụ nữ của 1 xã thuộc Huyện A Tỉnh. Tuy nhiên, từ tháng 8/2014 đến tháng 5 /2015 thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã không làm tờ trình đề nghị để bạn được hưởng lương theo chế độ. Tuy nhiên, từ tháng 8/2014 đến tháng 5/2015 thì ông Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã không làm tờ trình đề nghị để bạn được hưởng lương theo chế độ. Như vậy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã đã làm trái quy định của luật, không làm đúng trách nhiệm của mình, lạm dụng chức vụ, quyền hạn gây khó khăn cho hoạt động công tác của bạn. Hành vi đó đã vi phạm những việc cán bộ không được làm.

      2. Xử phạt vi phạm những việc cán bộ không được làm như thế nào?

      Căn cứ theo điều 78  Luật cán bộ, công chức năm 2008 quy định về các hình thức kỉ luật đối với cán bộ như sau:

1. Cán bộ vi phạm quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong những hình thức kỷ luật sau đây:

a) Khiển trách;

b) Cảnh cáo;

c) Cách chức;

d) Bãi nhiệm.

2.Việc cách chức chỉ áp dụng đối với cán bộ được phê chuẩn giữ chức vụ theo nhiệm kỳ.

3.Cán bộ phạm tội bị Tòa án kết án và bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì đương nhiên thôi giữ chức vụ do bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm; trường hợp bị Tòa án phạt tù mà không được hưởng án treo thì đương nhiên bị thôi việc.

4.Việc áp dụng các hình thức kỷ luật, thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật cán bộ được thực hiện theo quy định của pháp luật, điều lệ của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội và văn bản của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

     Đối chiếu tại điều 82 Luật cán bộ, công chức năm 2008 quy định khác liên quan đến xử lí kỉ luật đối với cán bộ như sau:

1. Cán bộ, công chức bị khiển trách hoặc cảnh cáo thì thời gian nâng lương bị kéo dài 06 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực; nếu bị giáng chức, cách chức thì thời gian nâng lương bị kéo dài 12 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực.

2. Cán bộ, công chức bị kỷ luật từ khiển trách đến cách chức thì không thực hiện việc nâng ngạch, quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực; hết thời hạn này, nếu cán bộ, công chức không vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật thì tiếp tục thực hiện nâng ngạch, quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm theo quy định của pháp luật.

3. Cán bộ, công chức đang trong thời gian bị xem xét kỷ luật, đang bị điều tra, truy tố, xét xử thì không được ứng cử, đề cử, bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái, đào tạo, bồi dưỡng, thi nâng ngạch, giải quyết nghỉ hưu hoặc thôi việc.

4. Cán bộ, công chức bị kỷ luật cách chức do tham nhũng thì không được bổ nhiệm vào vị trí lãnh đạo,quản lý.

      Với hành vi lạm dụng chức vụ, quyền hạn làm trái với quy định về những việc cán bộ không được làm thì tùy theo tính chất, mức độ mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã bạn sẽ bị xử lí kỉ luật tương ứng. Ở mức độ nhẹ, chưa gây hậu quả nghiêm trọng là khiển trách sẽ bị kéo dài thời hạn nâng lương trong 06 tháng kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực.

      Khi hành vi của cán bộ lạm dụng chức vụ, quyền hạn gây nhũng nhiễu, khó khăn cho bạn ảnh hưởng đến quyền lợi của bạn, bạn có thể khiếu nại lên cơ quan cấp trên có thẩm quyền giải quyết, cụ thể bạn có thể khiếu nại trực tiếp lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh về hành vi vi phạm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã  để được xem xét giải quyết bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình theo quy định của luật.

      Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết sau:

Liên hệ Luật sư tư vấn về xử phạt cán bộ vi phạm những việc không được làm như thế nào

  • Tư vấn qua Tổng đài Gọi 19006500. Đây là hình thức tư vấn hiệu quả và nhanh nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về xử phạt cán bộ vi phạm những việc không được làm như thế nào. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết.
  • Tư vấn qua Zalo: Tư vấn về xử phạt cán bộ vi phạm những việc không được làm như thế nào số điện thoại zalo Luật Sư: 0931191033
  • Tư vấn qua Email: Gửi câu hỏi xử phạt cán bộ vi phạm những việc không được làm như thế nào tới địa chỉ Email: lienhe@luattoanquoc.com chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn.

Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn!

Liên kết tham khảo:

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178