Tự ý chuyển từ đất nông nghiệp sang đất ở bị phạt như thế nào?
14:29 16/09/2019
Mức xử phạt hành vi tự ý chuyển từ đất nông nghiệp sang đất ở được thực hiện theo quy định tại Nghị định 102/2014/NĐ-CP, cụ thể như sau:

Tự ý chuyển từ đất nông nghiệp sang đất ở bị phạt như thế nào?
Tự ý chuyển từ đất nông nghiệp sang đất ở
Pháp Luật Đất Đai
19006500
Tác giả:
- Đánh giá bài viết
MỨC XỬ PHẠT HÀNH VI TỰ Ý CHUYỂN TỪ ĐẤT NÔNG NGHIỆP SANG ĐẤT Ở
Kiến thức của bạn:
Quy định của pháp luật về:
- Mức xử phạt hành vi tự ý chuyển từ đất nông nghiệp sang đất ở
- Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính hành vi tự ý chuyển mục đích từ đất nông nghiệp sang đất ở
Kiến thức của Luật sư:
Cơ sở pháp lý:
- Luật đất đai 2013
- Nghị định 102/2014/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực đất đai
Nội dung kiến thức về mức xử phạt hành vi tự ý chuyển từ đất nông nghiệp sang đất ở:
Khoản 1 Điều 2 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định:1. Mức xử phạt hành vi tự ý chuyển từ đất nông nghiệp sang đất ở
1.1 Mức xử phạt đối với hành vi tự ý chuyển từ đất trồng lúa sang đất ở
Khoản 3 điều 6 Nghị định 102/2014/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực đất đai quy định:
"3. Chuyển mục đích sử dụng sang đất phi nông nghiệp thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,5 héc ta;
b) Phạt tiền từ trên 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 03 héc ta;
c) Phạt tiền từ trên 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên."
Như vậy, đối với hành vi, người sử dụng tự ý chuyển mục đích sử dụng từ đất trồng lúa sang đất ở có thể sẽ bị phạt ở các mức sau tùy từng diện tích:
- Đối với diện tích chuyển mục đích dưới 0,5 ha là: 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
- Đối với diện tích chuyển mục đích từ 0,5 ha đến dưới 03 ha là: 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
- Đối với diện tích chuyển mục đích trên 03 ha là: 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
1.2 Mức xử phạt đối với hành vi tự ý chuyển từ đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang đất ở
Khoản 2 Điều 7 Nghị định 102/2014/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực đất đai quy định:
"2. Chuyển mục đích sử dụng sang đất phi nông nghiệp thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 05 héc ta;
b) Phạt tiền từ trên 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 05 héc ta đến dưới 10 héc ta;
c) Phạt tiền từ trên 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 10 héc ta trở lên."
Trường hợp tự ý chuyển mục đích từ đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng sang đất ở thì người sử dụng đất bị phạt với các mức như sau tùy từng diện tích chuyển mục đích không được phép:
- Đối với diện tích chuyển mục đích dưới 05 ha là: 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
- Đối với diện tích chuyển mục đích từ 05 ha đến dưới 10 ha là: 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
- Đối với diện tích chuyển mục đích trên 10 ha là: 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
1.3 Mức xử phạt hành vi tự ý chuyển từ đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng sang đất ở
Khoản 2 Điều 8 Nghị định 102/2014/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính về đất đai quy định:
"2. Chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng sang đất phi nông nghiệp thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,5 héc ta;
b) Phạt tiền từ trên 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 03 héc ta;
c) Phạt tiền từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên."
Trường hợp người sử dụng đất tự ý chuyển mục đích từ một loại đất khác không phải đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất, đất rừng đặc dụng sang đất ở mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép thì mức phạt là:
- Đối với diện tích chuyển mục đích dưới 0,5 ha là 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng
- Đối với diện tích chuyển mục đích từ 0,5 ha đến dưới 03 ha là: 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
- Đối với diện tích chuyển mục đích trên 03 ha là: 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
Ngoài các mức phạt hành chính nói trên, khi người sử dụng đất có hành vi tự ý chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất ở không được cơ quan nha nước có thẩm quyền cho phép. Người sử dụng đất có thể bị áp dụng các hình phạt sau:
- Buộc khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm
- Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do hành vi vi phạm
2. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính hành vi tự ý chuyển từ đất nông nghiệp sang đất ở
Căn cứ Điều 31, 32, 33 Nghị định 102/2014/NĐ-CP xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai quy định. Thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính về đất đai gồm:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
- Thanh tra viên, thanh tra chuyên ngành
- Chánh Thanh tra Sở, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành, giám đốc sở
- Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp Bộ
- Chánh Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai
- Người đang thi hành công vụ về đất đai
Ngoài ra bạn có thể tham khảo bài viết sau:
Trên đây là quy định của pháp luật về vấn đề mức xử phạt hành vi tự ý chuyển từ đất nông nghiệp sang đất ở. Nếu còn bất cứ vướng mắc gì, bạn vui lòng liên hệ Luật Toàn Quốc qua Tổng đài tư vấn Luật đất đai miễn phí 24/7: 1900.6178 để gặp Luật sư tư vấn trực tiếp và yêu cầu cung cấp dịch vụ hoặc gửi thư về địa chỉ Email: [email protected]. Chúng tôi mong rằng sẽ nhận được nhiều ý kiến đóng góp hơn nữa để chúng tôi được ngày càng hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách hàng!
Trân trọng./.
Liên kết tham khảo: