• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Tranh chấp về quyền sử dụng đất ở là di sản thừa kế theo pháp luật...thời hiệu phân chia di sản thừa kế theo quy định pháp luật..

  • Tranh chấp về quyền sử dụng đất ở là di sản thừa kế theo pháp luật
  • Quyền sử dụng đất ở là di sản thừa kế theo pháp luật
  • Pháp Luật Đất Đai
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

    TRANH CHẤP VỀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở LÀ DI SẢN THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT

Câu hỏi của bạn:

     Liên quan đến tranh chấp ruộng đất

     Chúng tôi là con trai út ở phụng dưỡng cha mẹ già ngoài 30 năm. Hiện bà tôi mất năm 1991 còn mẹ tôi đã ngoài 90 tuổi già yếu.

  • Khi còn sống bà tôi chưa làm giấy tờ đất chưa có sổ đỏ.
  • Hiện tại chúng tôi đã có sổ đỏ 10 năm nay
  • Nguyên nhân dẫn đến tranh chấp là vì:

     + Lúc sống nghe bà tôi nói phía sau nhà còn 500m2 nếu sau này 2 cô con gái có khổ thì cho cất nhà ở. Tuy nhiên đây chỉ là lời nói miệng chứ bà tôi không để lại di chúc hay văn bản gì để gọi là bằng chứng.

     + Bà tôi quan niệm chỉ phân chia tài sản nhà đất cho con trai chứ không cho con gái. Thậm chí con gái lớn của bà tôi đã bán 1 phần đất để cất nhà

      Sau 30 năm cuộc sống gia đình ổn định, ai cũng có nhà riêng, phần đất đó chúng tôi gìn giữ cho đến ngày hôm nay. Năm 2015 chúng tôi có cất nhà trên đất cho con gái thì xảy ra tranh chấp: Ngày xưa khi cô em gái cất nhà có kêu cất nhà trên đất bà tôi cho thì lại chê không cất vậy mà giờ thì tranh chấp bảo là không được. Vậy bây giờ chúng tôi phải làm sao, rất mong sự tư vấn của quý luật sư.

     Chúng tôi thật cảm ơn!!

Câu trả lời của luật sư:

Căn cứ pháp lý:

Nội dung tư vấn: Theo quy định của bộ luật dân sự 2015:

Điều 612. Di sản

Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.

       Từ thông tin mà bạn cung cấp chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

     Trước hết, cần phải xem xét đến quyền sử dụng đất lúc này được cấp, giao cho ai. Theo như thông tin bạn đã cung cấp thì toàn bộ thửa đất mà bà bạn để lại di sản thừa kế chưa được cấp giấy chứng nhận, vậy thì phần thửa đất được cấp giấy chứng nhận mà bạn có nêu trên là thửa đất nào?. Bởi theo quy định của pháp luật tại khoản 16, điều 3, luật đất đai 2013 như sau: “16. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.” Căn cứ vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để xác định cá nhân, hộ gia đình hay tổ chức nào có quyền đối với mảnh đất đó, từ đó làm chứng cứ để giải quyết các vấn đề tranh chấp:

     Cụ thể, từ những thông tin mà bạn cung cấp và các căn cứ nêu trên, khi phát sinh tranh chấp cần xác định:

     Trường hợp 1: Bạn là người đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở đối với thửa đất là di sản thừa kế của bà bạn để lại

     Nếu thửa đất tranh chấp là thửa đất mà bạn đang là người được Nhà nước công nhận quyền sử dụng hợp pháp thì việc cô em gái đòi quyền trên thửa đất đó là trái quy định của pháp luật. Bạn có thể làm đơn khởi kiện lên Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu giải quyết tranh chấp.

     Trong trường hợp không hòa giải được ở Ủy ban nhân dân cấp xã thì bạn tiếp tục gửi đơn lên Tòa án nhân dân cấp huyện để được giải quyết (quy định tại điều 203 luật đất đai 2013) [caption id="attachment_24229" align="aligncenter" width="270"]Tranh chấp về quyền sử dụng đất ở là di sản thừa kế theo pháp luật Tranh chấp về quyền sử dụng đất ở là di sản thừa kế theo pháp luật[/caption]

     Trường hợp 2: Bạn không là người đứng tên trên quyền sử dụng đất ở là di sản thừa kế của bà bạn

     Nếu như thửa đất mà bạn được công nhận quyền sử dụng đất và mảnh đất mà bà bạn để lại là hai thửa đất khác nhau thì lúc này cần phải xem xét đến trường hợp liệu di sản thừa kế còn trong thời gian yêu cầu được chia thừa kế theo quy định tại điều 623, Bộ luật dân sự 2015 hay không:

        “Điều 623. Thời hiệu thừa kế

     1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:

     a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;

     b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.

     2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

     3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.”

     Vì bạn cung cấp thông tin bà bạn đã mất vào năm 1991, tính đến thời điểm này vẫn còn hiệu lực để những người thuộc diện được thừa kế phần di sản của bà bạn yêu cầu tòa án phân chia di sản thừa kế. Thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi chưa rõ ràng về “cô em gái” là ai, nếu như là con của bà bạn thì cô có quyền đòi lại phần tài sản được thừa kế từ bà của bạn để lại. Cách giải quyết tốt nhất trong trường hợp khi cô em gái là con của bà bạn không đồng ý với quyết định xây nhà cho con của bạn là họp gia đình để tiến hành thủ tục phân chia di sản thừa kế. Còn nếu như cô em gái là con của bà bạn không đồng ý chia, muốn khởi kiện lên tòa án thì đó là quyền của cô ấy nhưng việc tòa có thụ lý hay không thì còn phải phụ thuộc vào những chứng cứ mà cô ấy đưa ra để chứng minh quyền sử dụng đất.

     Trong trường hợp chia di sản thừa kế, vì bà bạn mất không để lại di chúc thì việc phân chia di sản thừa kế sẽ được thực hiện như sau:

  • Bước 1: Xác định những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của bà bạn

     Những người thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất của bà bạn gồm có: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của bà bạn (khoản 1, điều 651 Bộ luật dân sự 2015) lập văn bản thỏa thuận cử một người đại diện đứng tên làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất mà bà bạn để lại (văn bản này phải được công chứng hoặc chứng thực).      Chúng tôi cũng xin tư vấn thêm cho bạn về người thừa kế như sau: pháp luật không phân biệt những người được thừa kế di sản theo pháp luật là nam hay nữ mà chỉ phân biệt những người đó có thuộc vào hàng thừa kế hay không, điều này hoàn toàn không giống với quan điểm mà bạn nhận định ở trên “chỉ phân chia tài sản nhà đất cho con trai chứ không cho con gái”. Và nếu trong trường hợp tài sản là đất đai thuộc quyền sử dụng của bà (có giấy chứng nhận quyền sử dụng được cấp hoặc có chứng cứ chứng minh đó là tài sản của bà) thì bà hoàn toàn có quyền cho người khác, không phụ thuộc vào giới tính hay có hay không có quan hệ huyết thống với bà của bạn.

  • Bước 2: Lập văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế

     Những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của bà bạn tiến hành lập văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế, văn bản này phải được công chứng hoặc chứng thực.

  • Bước 3: Thực hiện thủ tục sang tên quyền sử dụng đất ở là di sản thừa kế của bà bạn.

     Những người thuộc diện được nhận thừa kế quyền sử dụng đất ở là di sản của bà bạn để lại đã có văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế ở trên tiến hành làm thủ tục sang tên quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

     Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi. Nếu còn bất cứ vướng mắc gì bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn luật đất đai miễn phí 24/7: 19006500 hoặc Gửi nội dung tư vấn qua email: [email protected] để gặp luật sư tư vấn trực tiếp và yêu cầu cung cấp dịch vụ. Chúng tôi mong rằng sẽ nhận được ý kiến đóng của mọi người dân để chúng tôi ngày một hoàn thiện hơn.

     Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách hàng!

     Trân trọng.                                        

     Liên kết tham khảo:

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178