• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

tranh chấp đất đai không có giấy tờ chuyển quyền sử dụng đất: điều kiện xác lập quyền sử dụng đất không có giấy tờ về chuyển quyền sử dụng đất

  • Tranh chấp đất đai không có giấy tờ chuyển quyền sử dụng đất
  • tranh chấp đất đai không có giấy tờ
  • Pháp Luật Đất Đai
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI KHÔNG CÓ GIẤY TỜ CHUYỂN QUYỀN SDĐ

Câu hỏi của bạn:

     Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi muốn nhờ Luật sư tư vấn giúp như sau: Ba tôi cho bà nội tôi một cái nền (đất riêng của Ba tôi) nhà bằng miệng và chú tôi không cất nhà mà mang 08 cây xoài vào trồng và có cùng đóng tiền đất 600.000đ. Khi địa chính xuống đo đạc làm sổ đỏ, chú tôi đòi hơn 400m2 nên ba tôi không đồng ý cho nền nhà và đến nay hơn 10 năm không thể cắt sổ mà hai bên bỏ lâm địa luôn cho tới nay (ba tôi đứng tên GCN QSDĐ từ 1993). Ba tôi muốn lấy lại nền nhà đó. Ba tôi phải làm trình tự các bước như thế nào? Tôi xin cảm ơn!

Câu trả lời của Luật sư:

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi qua địa chỉ Email: lienhe@luattoanquoc.com. Với câu hỏi của bạn chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Cơ sở pháp lý

Nội dung tư vấn về tranh chấp đất đai không có giấy tờ

1. Điều kiện thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất

     Khoản 1 điều 188 Luật đất đai 2013 quy định:

     “1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

b) Đất không có tranh chấp;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

d) Trong thời hạn sử dụng đất.”

     Theo khoản 4 điều 9 thông tư 24/2014/TT-BTNMT hồ sơ thực hiện việc chuyển quyền sử dụng đất như sau: 

     "b) Trường hợp nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất nhưng không lập hợp đồng, văn bản chuyển quyền theo quy định, hồ sơ gồm có:

  • Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
  • Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
  • Giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất có đủ chữ ký của bên chuyển quyền và bên nhận chuyển quyền."

     Như vậy, bố bạn muốn tặng cho quyền sử dụng đất cho bà bạn phải có giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của của các bên và có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đất không có tranh chấp, trong thời hạn sử dụng đất, không bị kê biên để thi hành án.

2. Điều kiện xác lập quyền sử dụng đất của chú bạn

     Căn cứ khoản 2 Điều 100 Luật đất đai 2013 quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà có giấy tờ về quyền sử dụng đất như sau:

     “2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.”

     Như vậy, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vẫn đứng tên bố bạn từ năm 1993, việc chuyển quyền sử dụng đất phải có giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan và chú bạn phải đang sử dụng khai thác mảnh đất đó ổn định, lâu dài và đúng mục đích sử dụng đất.

     Tuy nhiên theo thông tin bạn cung cấp, bố bạn cho bà bạn một mảnh đất trong phần đất của bố bạn bằng miệng, không có giấy tờ gì về việc tặng cho nhưng chú bạn lại là người khai thác sử dụng để trồng cây và có đóng tiền thuế đất. Do có tranh chấp đất đai không có giấy tờ chuyển quyền sử dụng đất của bố bạn nên đất đó đã bị bỏ lâm địa 10 năm nay không có người khai thác, sử dụng. Vì vậy, chú bạn không đủ điều kiện để xác lập quyền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận.

3. Trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai không có giấy tờ về chuyển quyền sử dụng đất

     Chú bạn muốn lấy 400m2 đất trong mảnh đất của ba bạn và đòi tách sổ, nhưng bố bạn không đồng ý và đã xảy ra tranh chấp từ đó đến nay. Vì vậy bố bạn chưa làm lại được sổ đỏ, bố bạn cần phải giải quyết tranh chấp đất đai không có giấy tờ về chuyển quyền sử dụng đất với chú bạn trước khi làm thủ tục xin cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

     Căn cứ điều 202 và điều 203 Luật đất đai 2013, trình tự giải quyết tranh chấp đất đai không có giấy tờ về chuyển quyền sử dụng đất của gia đình bạn như sau:

     Bước 1: Bố bạn gửi đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai đến UBND cấp xã để hòa giải.

     Bước 2: Chủ tịch UBND cấp xã tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai trong thời hạn không quá 45 ngày.

     Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và xác nhận hòa giải thành hay không thành.

    Bước 3: Hòa giải ở UBND cấp xã không thành, bố bạn nộp đơn khởi kiện tại tòa án nhân dân cấp huyện theo luật tố tụng dân sự.

     Hồ sơ giải quyết bao gồm:                      

  • Đơn khởi kiện giải quyết tranh chấp đất đai.
  • Biên bản hòa giải tại UBND cấp xã và các biên bản khác có liên quan trong quá trình hòa giải.
  • Hồ sơ địa chính, trích lục bản đồ, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ năm 1993 và các giấy tờ khác có liên quan xác minh quyền sử dụng đất.

     Một số bài viết có nội dung tham khảo:

     Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi về câu hỏi tranh chấp đất đai không có giấy tờ về chuyển quyền sử dụng đất. Nếu còn bất cứ vướng mắc gì, bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn Luật đất đai miễn phí 24/7: 1900.6178 để gặp Luật sư tư vấn trực tiếp và yêu cầu cung cấp dịch vụ. Chúng tôi mong rằng sẽ nhận được nhiều ý kiến đóng góp hơn nữa để chúng tôi được ngày càng hoàn thiện hơn.

     Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách hàng!

     Trân trọng./.

 Liên kết tham khảo:

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178