• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định pháp luật được thực hiện căn cứ quy định tại Luật đất đai 2013, Bộ luật tố tụng dân sự 2015

  • Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định pháp luật
  • thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai
  • Pháp Luật Đất Đai
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI

Kiến thức của bạn:

Quy định của pháp luật về:

  • Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường
  • Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai theo trình tự hành chính
  • Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai theo trình tự tố tụng dân sự

Kiến thức của Luật sư:

Cơ sở pháp lý:

Nội dung kiến thức về trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai:

   Khoản 24, Điều 3 Luật đất đai quy định:

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

...24. Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.

1. Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã

      Điều 202 luật đất đai năm 2013 quy định:

     "1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.

      2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải."

      Bước 1: Tổ chức hòa giải. 

     Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình phải phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương. Thời hạn hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

     Bước 2: Lập biên bản hòa giải.

     Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.

     Như vậy, theo quy định của pháp luật đất đai thì thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân xã là thủ tục bắt buộc các bên tha gia giải quyết.

 2. Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai theo trình tự hành chính

      Điều 203 Luật đất đai năm 2013 quy định:

      "Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

     2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

     a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;

     b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;

    3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:

    a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

    b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;"

      Đối tượng tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân: các đương sự không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định và lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân xã.

     Thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân: Đối với tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì khiếu nại đến chủ thể có thẩm quyền giải quyết là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện. Nếu một bên hoặc các bên đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh. Đối với tranh chấp giữa tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài với nhau hoặc giữa các đối tượng đó với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thì các đương sự này có quyền khiếu nại đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh. Nếu một trong các bên đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu này thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường để yêu cầu giải quyết.

3. Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai theo trình tự tố tụng dân sự

      Điều 203 luật đất đai năm 2013 quy định các tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân là các tranh chấp đất đai mà đương sự có giấy tờ về đất hoặc không có giấy tờ về đất nhưng lựa chọn giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án nhân dân

     Việc giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án được thực hiện theo quy định chung tại Bộ luật tố tụng dân sự. Theo đó, cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp để khởi kiện vụ án tại Tòa án có thẩm quyền.

     Bước 1: Người khởi kiện vụ án gửi đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ đến Tòa án có thẩm quyền, thực hiện việc tạm ứng án phí và hoàn chỉnh hồ sơ, đơn khởi kiện theo yêu cầu của Tòa án.

     Bước 2: Tòa án đã thụ lý vụ án, tiến hành hòa giải. Đây là giai đoạn bắt buộc trong quá trình giải quyết vụ án dân sự do Tòa án chủ trì và tiến hành. Nếu hòa giải thành thì Tòa án sẽ lập biên bản hòa giải thành, hết 07 ngày mà các bên đương sự không thay đổi ý kiến thì tranh chấp chính thức kết thúc.

     Bước 3: đưa vụ án ra xét xử. Tòa án nhân dân có thẩm quyền xét xử theo thủ tục xét xử sơ thẩm ra bản án hoặc quyết định.

     Nếu không đồng ý các bên vẫn có quyền kháng cáo theo trình tự phúc thẩm.

4. Tình huống tham khảo:

     Chào luật sư! Tôi có thắc mắc về vấn đề sau: Tôi được mẹ tôi cho thửa đất nông nghiệp có diện tích là 963 m2 và đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2003. Thửa đất của tôi có phần diện tích đất theo hình thang vuông, do không có nhu câu sử dụng nên tôi đã cho thuê từ lâu và hiện đang bị ông A bên cạnh đất nhà tôi ngang nhiên chiếm phần diện tích đất dôi ra của hình chữ nhật trên đất.

     Quá bức xúc tôi có sang nhà ông A đặt vấn đề và ông A có tháo dỡ phần đất xây dựng chuông bò của ông ấy. Tuy nhiên, vẫn còn một ít đất nhà tôi vẫn đang bị chiếm và ông A không có ý định trả lại. Tôi đã gửi đơn yêu cầu lên UBND cấp xã yêu cầu ông A trả lại đất và được trả lời là Sổ đỏ của tôi đã quá mờ không nhìn rõ được thông tin nữa. Tôi xin hỏi luật sư: thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai trong trường hợp này như thế nào? Tôi xin chân thành cảm ơn!

     Theo như thông tin bạn cung cấp, gia đình bạn có một thửa đất đã được cấp sổ đỏ và bị hàng xóm lấn chiếm không muốn trả lại. Bạn có gửi đơn đến UBND để yêu cầu hòa giải thì được trả lời là sổ đỏ đã quá mờ không thể nhìn rõ thông tin.

     Đối với trường hợp này, bạn cần xác định rằng, sổ đỏ là giấy tờ có giá trị pháp lý cao nhất để xác định quyền của người sử dụng đất. Trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai sẽ căn cứ vào các giấy tờ về quyền sử dụng đất mà các bên cung cấp để xác định bên nào đang bị lấn chiếm đất. Do đó, nếu sổ đỏ của bạn đang bị mờ và không nhìn rõ các thông tin về thửa đất thì bạn có thể thực hiện thủ tục xin cấp đổi sổ đỏ để đảm bảo các quyền lợi của mình. Tuy nhiên, hiện tại thửa đất của bạn có thể đang có tranh chấp nên việc cấp đổi sổ đỏ sẽ gặp khó khăn. Do đó, để đảm bảo có căn cứ giải quyết tranh chấp đất đai, bạn cần liên hệ cơ quan có thẩm quyền để xin trích lục sơ đồ thửa đất cũng như sổ đỏ để đảm bảo xác định chính xác các thông tin về thửa đất.

     Sau khi thu thập được giấy tờ về thửa đất, bạn có thể tiến hành các thủ tục để giải uyết tranh chấp đất đai theo trình tự đã được trình bày ở trên.

     Để được tư vấn chi tiết về trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định pháp luậtquý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật đất đai 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178