Tiền thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê
14:20 08/09/2017
Xác định tiền thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất
- Tiền thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê
- tiền thuê đất trả tiền thuê đất một lần
- Pháp Luật Đất Đai
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
TIỀN THUÊ ĐẤT TRẢ TIỀN THUÊ ĐẤT MỘT LẦN CHO CẢ THỜI GIAN THUÊ
Kiến thức của bạn:
Xác định tiền thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất.
Kiến thức của luật sư:
Cơ sở pháp lý:
- Luật đất đai 2013
- Nghị định 46/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
- Thông tư 77/2014/TT-BTC hướng dẫn một số điều của nghị định 46/2014/NĐ-CP
Nội dung kiến thức:
1. Căn cứ xác định tiền thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê:
Khoản 2 điều 108 Luật đất đai quy định:
“2. Căn cứ tính tiền cho thuê đất:
a) Diện tích đất cho thuê;
b) Thời hạn cho thuê đất;
c) Đơn giá thuê đất; trường hợp đấu giá quyền thuê đất thì giá đất thuê là đơn giá trúng đấu giá;
d) Hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.”
Các căn cứ được quy định cụ thể như sau:
1.1. Thời hạn cho thuê đất tính tiền thuê đất trả tiền thuê đất một lần
Căn cứ điều 10 nghị định 46/2014/NĐ-CP, thời hạn cho thuê đất được xác định theo quyết định cho thuê đất, quyết định công nhận quyền sử dụng đất, quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, quyết định cho phép chuyển từ giao đất sang cho thuê đất, quyết định gia hạn cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc GCNQSDĐ.
1.2. Đơn giá thuê đất tính tiền thuê đất trả tiền thuê đất một lần
Được quy định tại điều 4, điều 5, điều 6 nghị định 46/2014/NĐ-CP cụ thể như sau:
- Diện tích tính thu tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất tại Bảng giá đất) từ 30 tỷ đồng trở lên đối với các thành phố trực thuộc Trung ương; từ 10 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; từ 20 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh còn lại thì giá đất tính thu tiền thuê đất là giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định được xác định theo các phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư quy định tại Nghị định 46 của Chính phủ về giá đất.
- Diện tích tính thu tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất tại Bảng giá đất) dưới 30 tỷ đồng đối với các thành phố trực thuộc Trung ương; dưới 10 tỷ đồng đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; dưới 20 tỷ đồng đối với các tỉnh còn lạithì giá đất tính thu tiền thuê đất một lần cho cả thờigian thuê là giá đất của thời hạn thuê đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại Bảng giá đất nhân (x) với hệ số điều chỉnh.
Hệ số điều chỉnh giá đất do Sở Tài chính chủ trì xác định theo từng khu vực, tuyến đường, vị trí tương ứng với từng mục đích sử dụng đất phù hợp với thị trường và điều kiện phát triển kinh tế, xã hội tại địa phương, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành hàng năm [caption id="attachment_50448" align="aligncenter" width="450"] Tiền thuê đất trả tiền thuê đất một lần[/caption]
- Trường hợp thời hạn thuê đất nhỏ hơn thời hạn của loại đất quy định tại Bảng giá đất thì giá đất để xác định đơn giá thuê đất được xác định theo công thức sau:
Giá đất của thời hạn thuê đất | = |
Giá đất tại Bảng giá đất
|
x | Thời hạn thuê đất |
Thời hạn của loại đất tại Bảng giá đất |
Cơ quan xác định đơn giá: Cục trưởng Cục thuế xác định đơn giá thuê đất để tính tiền thuê đất đối với tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; Chi cục trưởng Chi cục thuế xác định đơn giá thuê đất để tính tiền thuê đất đối với hộ gia đình, cá nhân.
1.3. Diện tích cho thuê đất tính tiền thuê đất trả tiền thuê đất một lần
Được quy định tại điều 9 Nghị định 46/2014/NĐ-CP cụ thể như sau:
- Diện tích đất cho thuê là diện tích ghi trong quyết định cho thuê đất,trường hợp diện tích ghi trong hợp đồng thuê đất lớn hơn so với diện tích trong quyết định cho thuê đất thì diện tích đất cho thuê được xác định theo diện tích ghi trong hợp đồng thuê đất.
- Diện tích phải nộp tiền thuê đất được xác định bằng diện tích đất cho thuê trừ đi diện tích đất không phải nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật.
- Đối với trường hợp chưa có quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất nhưng đang sử dụng đất vào mục đích thuộc đối tượng phải thuê đất thì diện tích tính thu tiền thuê đất là diện tích thực tế đang sử dụng.
2. Xác định tiền thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê
- Tiền thuê đất thu một lần cho cả thời gian thuê được tính bằng diện tích đất phải nộp tiền thuê đất nhân (x) với đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
- Tiền thuê đất có mặt nước thu một lần cho cả thời gian thuê được tính bằng diện tích đất có mặt nước phải nộp tiền thuê nhân (x) với đơn giá thuê đất có mặt nước thu một lần cho cả thời gian thuê.
Một số bài viết có nội dung tham khảo:
- Cách tính tiền thuê đất khi được Nhà nước cho thuê đất
- Xác định diện tích đất phải nộp tiền thuê đất như thế nào?
Trên đây là quy định của pháp luật về vấn đề tiền thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê. Nếu còn bất cứ vướng mắc gì, bạn vui lòng liên hệ Luật Toàn Quốc qua Tổng đài tư vấn Luật đất đai miễn phí 24/7: 1900.6178 để gặp Luật sư tư vấn trực tiếp và yêu cầu cung cấp dịch vụ hoặc gửi thư về địa chỉ Email: [email protected]. Chúng tôi mong rằng sẽ nhận được nhiều ý kiến đóng góp hơn nữa để chúng tôi được ngày càng hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách hàng!
Trân trọng./.
Liên kết tham khảo: