• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Thủ tục đăng ký thường trú sau ly hôn mới nhất 2018, thủ tục chuyển hộ khẩu, hồ sơ cần thiết để thực hiện thủ tục đăng ký thường trú

  • Thủ tục đăng ký thường trú sau ly hôn
  • thủ tục đăng ký thường trú sau ly hôn
  • Pháp luật hôn nhân
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

THỦ TỤC ĐĂNG KÝ THƯỜNG TRÚ SAU LY HÔN

Câu hỏi về thủ tục đăng ký thường trú sau ly hôn  

     Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi muốn được hỏi Luật sư như sau: Tôi với chồng đã ly hôn nhưng vẫn chưa cắt được hộ khẩu khỏi nhà chồng. Vậy giờ tôi muốn làm hộ khẩu ghép với ba mẹ ruột được không.

     Xin chân thành cảm ơn!

Câu trả lời về thủ tục đăng ký thường trú sau ly hôn

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về thủ tục đăng ký thường trú sau ly hôn, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về thủ tục đăng ký thường trú sau ly hôn như sau:

1.Căn cứ pháp lý về thủ tục đăng ký thường trú sau ly hôn

2. Nội dung tư vấn về thủ tục đăng ký thường trú sau ly hôn 

     Người đã đăng ký thường trú mà thay đổi chỗ ở hợp pháp, khi chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới nếu có đủ điều kiện đăng ký thường trú thì trong thời hạn 12 tháng có trách nhiệm làm thủ tục thay đổi nơi đăng ký thường trú.

     Vì bạn không nói rõ trường hợp của bạn là đang ở đâu và muốn chuyển đến đâu nên chúng tôi xin tư vấn cho bạn về trường hợp đăng ký thường trú cần giấy chuyển hộ khẩu như sau:

2.1. Chuyển hộ khẩu

2.1.1. Điều kiện cấp giấy chuyển hộ khẩu

     Khoản 2 điều 28 Luật Cư trú 2006, sửa đổi bổ sung năm 2013 quy định:

     "Giấy chuyển hộ khẩu được cấp cho công dân trong các trường hợp sau đây:

a) Chuyển đi ngoài phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh;

b) Chuyển đi ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương; thị xã, thành phố thuộc tỉnh."

     Nếu bạn thuộc một trong các trường hợp kể trên thì phải xin cấp Giấy chuyển hộ khẩu trước khi làm thủ tục đăng ký thường trú tại nơi ở mới sau khi ly hôn.

2.1.2. Thẩm quyền cấp Giấy chuyển hộ khẩu
  • Chuyển đi ngoài phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh: Công an xã, thị trấn

  • Chuyển đi ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương; thị xã, thành phố thuộc tỉnh: Công an huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương, Trưởng Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh

2.1.3. Thủ tục chuyển hộ khẩu
  • Hồ sơ cấp giấy chuyển hộ khẩu bao gồm: sổ hộ khẩu của hai vợ chồng và phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;

  • Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải cấp giấy chuyển hộ khẩu cho công dân.
  • Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nhận được thông báo tiếp nhận của cơ quan quản lý cư trú nơi công dân chuyển hộ khẩu đến, Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có người chuyển đi phải chuyển hồ sơ đăng ký, quản lý hộ khẩu cho Công an cùng cấp nơi người đó chuyển đến.

[caption id="attachment_128975" align="aligncenter" width="450"]Thủ tục đăng ký thường trú sau ly hôn Thủ tục đăng ký thường trú sau ly hôn[/caption]

2.2. Đăng ký thường trú tại nơi ở mới sau khi ly hôn

2.2.1. Điều kiện đăng ký thường trú

     Điều kiện đăng ký thường trú tại tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương được quy định tại điều 19 và điều 20 Luật Cư trú 2006, sửa đổi, bổ sung năm 2013. Cụ thể:

     - Điều kiện đăng ký thường trú tại tỉnh: Công dân có chỗ ở hợp pháp ở tỉnh nào thì được đăng ký thường trú tại tỉnh đó. Theo quy định tại điều 25 luật cư trú 2006, những người có quan hệ gia đình là ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh, chị, em ruột, cháu ruột muốn nhập vào sổ hộ khẩu cấp cho hộ gia đình không cần chủ hộ đồng ý.

     - Điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương: Theo quy định tại điểm a khoản 2 điều 20 Luật cư trú sửa đổi 2013, con về ở với cha mẹ được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu.

 

2.2.2.Hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm:
  •  Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;

  • Bản khai nhân khẩu (áp dụng đối với cá nhân từ 14 tuổi trở lên)

  • Giấy chuyển hộ khẩu (nếu có);

  • Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. 

     Trường hợp của bạn là nhập hộ khẩu về nhà bố mẹ đẻ theo diện con về ở với cha mẹ nên không phải xuất trình giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp nhưng phải xuất trình giấy tờ chứng minh hoặc xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn về mối quan hệ cha mẹ con.

2.2.3. Thẩm quyền thực hiện đăng ký thường trú
  • Đối với thành phố trực thuộc Trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã;

  • Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

2.2.4. Thủ tục đăng ký thường trú

     Bước 1: Người làm thủ tục đăng ký thường trú xuất trình đầy đủ hồ sơ theo quy định tại cơ quan có thẩm quyền tương tự thủ tục tách hộ khẩu.

     Bước 2: Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú;

     Trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

2.3. Lưu ý

     Khoản 8 điều 10 Thông tư 35/2014/TT- BCA quy định:

     "Người đứng tên chủ hộ có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho những người cùng có tên trong sổ hộ khẩu được sử dụng sổ để giải quyết các công việc theo quy định của pháp luật. Trường hợp cố tình gây khó khăn, không cho những người cùng có tên trong sổ hộ khẩu được sử dụng sổ để giải quyết các công việc theo quy định của pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật."

     Trường hợp chủ hộ nhà chồng cũ bạn gây khó khăn trong việc bạn mượn sổ hộ khẩu để làm thủ tục tách sổ và đăng ký thường trú sẽ chịu phạt theo quy định tại Điều 8 Nghị định 167 năm 2013 về xử phạt vi phạm. Mức phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi không xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

     Một số bài viết tham khảo:

     Để được tư vấn chi tiết về thủ tục đăng ký thường trú sau ly hôn, quý khách vui lòng liên hệ tới  Tổng đài tư vấn pháp luật hôn nhân 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về  Email:lienhe@luattoanquoc.com . Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

      Luật Toàn Quốc  xin chân thành cảm ơn./.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178