Thẩm quyền đăng ký khai sinh cho trẻ 2019 - mới nhất - Luật Toàn Quốc
17:00 19/11/2018
Thẩm quyền đăng ký khai sinh cho trẻ 2019 - mới nhất - Luật Toàn Quốc: Thẩm quyền đăng ký khai sinh...Hồ sơ đăng ký khai...
- Thẩm quyền đăng ký khai sinh cho trẻ 2019 - mới nhất - Luật Toàn Quốc
- Thẩm quyền đăng ký khai sinh cho trẻ 2019
- Pháp luật hôn nhân
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
THẨM QUYỀN ĐĂNG KÝ KHAI SINH CHO TRẺ 2019
Câu hỏi về thẩm quyền đăng ký khai sinh cho trẻ 2019:
Tôi có câu hỏi mong được Luật sư giải đáp như sau: con trai tôi mới có con, nay gia đình tôi dự định đi khai sinh cho cháu nhưng chưa rõ cơ quan nào có thẩm quyền làm thủ tục đăng ký khai sinh cho cháu tôi. Tôi xin cảm ơn.
Câu trả lời về thẩm quyền đăng ký khai sinh cho trẻ 2019:
Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về thẩm quyền đăng ký khai sinh cho trẻ 2019, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về thẩm quyền đăng ký khai sinh cho trẻ 2019 như sau:
1. Cơ sở pháp lý về thẩm quyền đăng ký khai sinh cho trẻ 2019
- Luật hộ tịch 2014
- Nghị định 31/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật cư trú
- Thông tư liên tịch 02/2016/TTLT-BNG-BTP đăng ký hộ tịch tại cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài
2. Nội dung tư vấn thẩm quyền đăng ký khai sinh cho trẻ 2019
2.1 Thẩm quyền đăng ký khai sinhVề cơ bản thẩm quyền đăng ký khai sinh cho trẻ năm 2019 không có gì thay đổi. Điều 13 Luật hộ tịch năm 2014 quy định chi tiết về thẩm quyền đăng ký khai sinh như sau:
“Điều 13. Thẩm quyền đăng ký khai sinh
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh.”
Và nơi cư trú được giải thích tại khoản 1 Điều 5 của Nghị định 31/2014/NĐ-CP quy định như sau: “Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú. Mỗi công dân chỉ được đăng ký thường trú tại một chỗ ở hợp pháp và là nơi thường xuyên sinh sống”.
Như vậy, bạn có thể đăng ký khai sinh cho con theo một trong các trường hợp sau:
- Nếu người cha hoặc mẹ đăng ký thường trú ở một nơi nhưng thực tế đang sinh sống, làm việc ổn định ở nơi khác (nơi đăng ký tạm trú), thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đó cũng có quyền đăng ký khai sinh cho trẻ.
- Nếu cha, mẹ không có hộ khẩu thường trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cha, mẹ đăng ký tạm trú thực hiện việc đăng ký khai sinh cho trẻ.
- Nếu không xác định được nơi cư trú của cha, mẹ thì nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi trẻ đang sinh sống trên thực tế.
- Nếu trẻ em sinh ra tại Việt Nam mà cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch; cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam cư trú ở trong nước còn người kia là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; cha và mẹ là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; cha và mẹ là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch thì nộp giấy tờ đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ.
2.2 Hồ sơ đăng ký khai sinh cho trẻ
Khoản 1 Điều 16 Luật hộ tịch 2014 quy định hồ sơ bao gồm các loại giấy tờ sau:
- Tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.
- Giấy chứng nhận kết hôn của cha, mẹ.
- Sổ Hộ khẩu (hoặc giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể, Giấy đăng ký tạm trú có thời hạn của cha, mẹ trẻ).
- CMND/Hộ chiếu Việt Nam (bản chính và bản photo) của cha mẹ hoặc người đi làm thay.
- Điền mẫu tờ khai đăng ký khai sinh
2.3 Trường hợp đặc biệt khai sinh cho trẻ
Nếu trẻ em sinh ra ở nước ngoài mà cha và mẹ là công dân Việt Nam; có mẹ là công dân Việt Nam, cha là người không quốc tịch hoặc chưa xác định được người cha; có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam, người kia là người nước ngoài, cha và mẹ có văn bản thỏa thuận lựa chọn quốc tịch Việt Nam cho con khi đăng ký khai sinh thì cơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự nơi cha hoặc mẹ của trẻ em cư trú hoặc nơi trẻ em sinh ra thực hiện việc đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra tại nước ngoài, chưa được đăng ký khai sinh tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài.
Khoản 2 Điều 6 Thông tư liên tịch 02/2016/TTLT-BNG-BTP đăng ký hộ tịch tại cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài quy định hồ sơ bao gồm:
- Tờ khai đăng ký khai sinh (theo mẫu quy định).
- Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ khác do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp, xác nhận về việc trẻ em được sinh ra ở nước ngoài và quan hệ mẹ - con.
- Văn bản của cha mẹ thỏa thuận lựa chọn quốc tịch Việt Nam cho con đối với trường hợp trẻ em có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là người nước ngoài. Trường hợp cha, mẹ không nộp hồ sơ trực tiếp thì chữ ký trên văn bản thỏa thuận lựa chọn quốc tịch phải được chứng thực hợp lệ.
- Trường hợp cha, mẹ trẻ có đăng ký kết hôn thì phải xuất trình giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân.
Bạn có thể tham khảo bài viết sau:
- Hồ sơ đăng ký khai sinh cho con theo quy định pháp luật hiện hành
- Đăng ký nhập khẩu cho con khác nơi đăng ký khai sinh
Để được tư vấn chi tiết về thẩm quyền đăng ký khai sinh cho trẻ 2019 quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.