• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Tách khẩu cho vợ và con sau khi ly hôn...Điều kiện tách khẩu khi ly hôn...Tách khẩu cho vợ và con sau khi ly hôn... Hồ sơ tách khẩu cho vợ và con sau khi...

  • Tách khẩu cho vợ và con sau khi ly hôn theo quyết định ly hôn của Tòa án
  • Tách khẩu cho vợ và con sau khi ly hôn
  • Pháp luật hôn nhân
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

TÁCH KHẨU CHO VỢ VÀ CON SAU KHI LY HÔN

Câu hỏi của bạn: 

     Xin hỏi luật sư: sau khi ly hôn người vợ đòi tách khẩu và muốn tách khẩu cả hai đứa con. Dựa theo tờ giấy quyết định ly hôn của tòa án là quyền nuôi con thuộc về người mẹ. Vậy có hợp lý hay không?

Câu trả lời của Luật sư:

    Chào bạn! Trước tiên, xin trân trọng cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến phòng tư vấn pháp luật qua email – Luật Toàn Quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Cơ sở pháp lý:

Nội dung tư vấn về vấn đề tách khẩu cho vợ và con sau khi ly hôn:

1. Điều kiện tách khẩu khi ly hôn

     Công dân có cùng một chỗ ở hợp pháp có nhu cầu tách khẩu cần phải đáp ứng các điều kiện sau theo quy định Luật cư trú 2013:

  • Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ
  • Người đã nhập vào sổ hộ khẩu quy định tại khoản 3 Điều 25 và khoản 2 Điều 26 của Luật Cư trú 2006 mà được chủ hộ đồng ý cho tách sổ hộ khẩu bằng văn bản.

     Theo quy định này thì trường hợp người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ có nhu cầu tách khẩu; Người nhập vào sổ hộ khẩu do được chủ hộ khẩu đồng ý theo quy định của pháp luật có nhu cầu và được chủ hộ đồng ý mà có chỗ ở hợp pháp thì được tách khẩu.

     Do vậy, vợ chồng bạn có chỗ ở hợp pháp, vợ bạn có nhu cầu tách khẩu sau khi ly hôn đồng thời đáp ứng điều kiện trên thì được tách khẩu. Việc có quyết định ly hôn của tòa án là quyền nuôi con thuộc về người mẹ thì vợ bạn tách khẩu của mình và cả hai con theo là điều hợp lý. Bởi hai cháu do chị trực tiếp nuôi thì đương nhiên về chỗ ở phải cùng nhau, và cũng là để thuận tiện cho cháu đi học cũng như hưởng các chế độ về bảo hiểm, chăm sóc sức khỏe. [caption id="attachment_102127" align="aligncenter" width="494"]Tách khẩu cho vợ và con sau khi ly hôn Tách khẩu cho vợ và con sau khi ly hôn[/caption]

2. Tách khẩu cho vợ và con sau khi ly hôn

     Vợ bạn là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có nhu cầu tách khẩu. Tuy nhiên con của bạn còn nhỏ chưa có năng lực hành vi dân sự đầy đủ nên sẽ không thể tự tách khẩu ra khỏi sổ hộ khẩu chung của gia đình.Vì vậy, nếu vợ muốn cháu cùng trong một sổ hộ khẩu với mình thì vợ bạn phải tách khẩu của mình và nhập cháu vào hộ khẩu của mẹ.

3. Hồ sơ tách khẩu cho vợ và con sau khi ly hôn

     Quy định chung về hồ sơ tách khẩu thì hồ sơ gồm có:

  • Sổ hộ khẩu;
  • Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;
  • Ý kiến đồng ý bằng văn bản của chủ hộ nếu thuộc trường hợp Người đã nhập vào sổ hộ khẩu quy định tại khoản 3 Điều 25 và khoản 2 Điều 26 Luật cư trú

     Trong trường hợp vợ bạn trước đây đã nhập vào sổ hộ khẩu của gia đình bạn thì khi tách khẩu cần phải có văn bản đồng ý của chủ hộ. Còn nếu vợ chồng bạn đã được cấp chung một sổ hộ khẩu thì không cần. Vì theo Khoản 1 điều 25 Luật cư trú: “...Những người ở chung một chỗ ở hợp pháp và có quan hệ gia đình là ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh, chị, em ruột, cháu ruột thì có thể được cấp chung một sổ hộ khẩu….”.  Và khi tách khẩu không cần có văn bản đồng ý cho tách khẩu của chủ hộ. 

*Nơi nộp hồ sơ tách hộ khẩu:
  • Đối với thành phố trực thuộc Trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã.
  • Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện; Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

Bài viết tham khảo:

     Để được tư vấn chi tiết về vấn đề tách khẩu cho vợ và con sau khi ly hôn theo quyết định ly hôn của Tòa án quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn Luật Hôn nhân và gia đình: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178