Quyền sử dụng đất có được coi là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn không?
10:54 21/03/2018
Quyền sử dụng đất có được coi là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn không? vợ chồng tôi cùng mua một mảnh đất, chồng tôi tự ý chuyển nhượng...
- Quyền sử dụng đất có được coi là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn không?
- Tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
- Pháp luật hôn nhân
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN
Câu hỏi của bạn: Năm 2016 vợ chồng tôi có mua một lô đất bằng hợp đồng mua bán đất nền (đất dự án, chưa tới thời hạn làm sổ) do chồng tôi đứng tên hợp đồng. Sau đó chồng tôi tự chuyển nhượng hợp đồng này lại cho anh trai của chồng với giá cả như thế nào tôi không được biết. Vậy hợp đồng chuyển nhượng đó có xem là hợp pháp không, giá trị lô đất có được xem là tài sản chung hay không, bây giờ hoặc sau này ly hôn tôi có được quyền chia giá trị tài sản đó không? Câu trả lời của Luật sư: Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn tới Phòng tư vấn pháp luật qua Email – Luật Toàn Quốc với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau: Căn cứ pháp lý:- Luật Hôn nhân và gia đình 2014
- Nghị định 126/2014/ NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình.
Nội dung tư vấn về tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn:
1. Tài sản chung của vợ chồng
Tài sản chung của vợ chồng gồm:- Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng.
- Thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này.
- Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
2. Tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn.
Điều 59, Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng sau ly hôn như sau: Thứ nhất, vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề, trong đó có cả việc phân chia tài sản. Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được mà có yêu cầu thì Tòa án phải xem xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hay theo luật định, tùy từng trường hợp cụ thể mà Tòa án xử lý như sau:- Trường hợp không có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng hoặc văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.
- Trường hợp có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng và văn bản này không bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng các nội dung của văn bản thỏa thuận để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Đối với những vấn đề không được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng hoặc bị vô hiệu thì áp dụng các quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4, 5 Điều 59 và các Điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật hôn nhân và gia đình để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.
- “Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng” là tình trạng về năng lực pháp luật, năng lực hành vi, sức khỏe, tài sản, khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi ly hôn của vợ, chồng cũng như của các thành viên khác trong gia đình mà vợ, chồng có nghĩa vụ về thân nhân và tài sản. Bên gặp khó khăn hơn sau khi ly hôn được chia phần tài sản nhiều hơn so với bên kia hoặc được ưu tiên nhận loại tài sản để đảm bảo duy trì, ổn định cuộc sống của họ nhưng phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế của gia đình và của vợ, chồng.
- “Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung” là sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập sau khi ly hôn của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn.
- “Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập” là việc chia tài sản chung của vợ chồng phải đảm bảo cho vợ, chồng đang hoạt động nghề nghiệp được tiếp tục hành nghề; cho vợ, chồng đang hoạt động sản xuất, kinh doanh được tiếp tục sản xuất, kinh doanh để tạo ra thu nhập và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản chênh lệch.
- “Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng” là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ, chồng dẫn đến ly hôn.
Thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi về hợp đồng giữa chồng bạn và anh trai chồng chưa đủ để chúng tôi có thể khẳng định hợp đồng này là đúng luật hay chưa. Tuy nhiên, hợp đồng mua bán nền với chủ đầu tư được ký kết trong thời kỳ hôn nhân của 2 vợ chồng bạn - đây là tài sản chung của vợ chồng (nếu chồng bạn không có căn cứ để chứng minh tài sản này được hình thành bằng nguồn tài chính riêng); và do đó, khi thực hiện ký bán với anh trai chồng bạn mà không có chữ ký của bạn, không có xác nhận của chủ đầu tư, không ký công chứng/chứng thực..thì hợp đồng đó không có giá trị pháp lý được. Mặc dù vậy, nhưng vì thông tin mà bạn cung cấp cho chúng tôi chưa đầy đủ nên tạm thời chúng tôi suy đoán rằng đây vẫn là tài sản chung của vợ chồng bạn.
Khi là tài sản chung thì bạn ly hôn, bạn có quyền yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn bao gồm cả miếng đất mà vợ chồng bạn đã mua mặc dù chồng bạn đã chuyển nhượng cho người khác. Và theo nguyên tắc thì tài sản chung vợ chồng sẽ là chia đôi trừ những trường hợp khác, Tòa án sẽ xem xét và phân chia một cách phù hợp nhất.
Bài viết tham khảo:
- Phần tài sản chung của con dâu trong gia đình chồng; Luật Toàn Quốc
- Phân chia tài sản chung khi ly hôn đơn phương như thế nào?