• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Quy định hiện nay về trợ cấp một lần đối với lao động nam khi vợ sinh con và cách giải quyết khi người sử dụng lao động không thực hiện việc lập hồ sơ .

  • Quy định về trợ cấp một lần đối với lao động nam khi vợ sinh con
  • Trợ cấp một lần đối với lao động nam khi vợ sinh con
  • Pháp luật lao động
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

TRỢ CẤP MỘT LẦN ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG NAM KHI VỢ SINH CON

Câu hỏi của bạn về trợ cấp một lần đối với lao động nam khi vợ sinh con:

   Vợ em không đóng bảo hiểm, em đóng bảo hiểm cũng được 10 năm rồi, khi vợ em sinh, em có nộp giấy tờ cho phòng hành chính của công ty để làm chế độ thai sản hưởng 2 tháng lương cơ sở, nhưng công ty bảo không biết, không làm cho em, giờ em phải làm thế nào ạ?

Câu trả lời của Luật sư về vấn đề trợ cấp một lần đối với lao động nam khi vợ sinh con:

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về trợ cấp một lần đối với  lao động nam khi vợ sinh con, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về trợ cấp một lần đối với lao động nam khi vợ sinh con như sau:

1. Cơ sở pháp lý về trợ cấp một lần đối với lao động nam khi vợ sinh con:

2. Câu trả lời của Luật sư về trợ cấp một lần đối với  lao động nam khi vợ sinh con

       Bạn đang muốn biết về trợ cấp một lần đối với lao động nam khi vợ sinh con. Đối với vấn đề trên, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về trợ cấp một lần đối với lao động nam khi vợ sinh con như sau:

2.1. Trường hợp được hưởng trợ cấp một lần đối với lao động  nam khi vợ sinh con

     Đầu tiên, bạn cần phải đáp ứng đủ các điều kiện để được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 :

Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.

   Như vậy bạn đã đủ kiều kiện để được hưởng chế độ thai sản, bạn thuộc trường hợp lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con. Tuy nhiên, vợ của bạn không đóng bảo hiểm xã hội nên cần tuân thủ quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH  Quy định chi tiết và hướng dẫn  thi hành một số điều của luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc:

Điều 9. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

....2. Điều kiện hưởng trợ cấp một lần khi sinh con được hướng dẫn cụ thể như sau:

a) Đối với trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con;

b) Đối với người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm nhận con.

      Trong trường hợp này vợ bạn không đóng bảo hiểm xã hội nên khi sinh con vợ bạn sẽ không đủ điều kiện để được hưởng chế độ thai sản. Tuy nhiên, bạn sẽ được hưởng trợ cấp một lần khi vợ sinh con nếu bạn đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. [caption id="attachment_197157" align="aligncenter" width="434"]      Trợ cấp một lần đối với lao động nam khi vợ sinh con[/caption]

2.2. Mức hưởng trợ cấp một lần đối với lao động nam khi vợ sinh con.

     Về mức hưởng trợ cấp một lần đối với lao động nam khi vợ sinh con được áp dụng theo quy định tại Điều 38 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:

Điều 38. Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi

Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.

Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.

    Bạn thuộc trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì bạn sẽ được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con. Nếu vợ bạn sinh con vào khoảng thời gian từ ngày 1/7/2019 đến bây giờ thì mức lương cơ sở là 1.490.000 VNĐ. Như vậy, mức hưởng trợ cấp một lần khi vợ bạn sinh con là 2*1.490.000=2.980.000 VNĐ. [caption id="attachment_197159" align="aligncenter" width="413"] Trợ cấp một lần đối với lao động nam khi vợ sinh con[/caption]

2.3. Hồ sơ hưởng trợ cấp một lần đối với lao động nam khi vợ sinh con.

     Khi bạn đã đáp ửng đủ điều kiện hưởng trợ cấp một lần khi vợ sinh con, bạn cần chuẩn bị hồ sơ đúng theo quy định của pháp luật. Theo quy định tại  Điều 4 Quyết định 166/QĐ-BHXH  Quyết định ban hành quy trình giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp:

   

Điều 4. Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả

...2.2.4. Lao động nam hoặc người chồng của lao động nữ mang thai hộ nghỉ việc khi vợ sinh con: Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh của con; trường hợp sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi mà giấy chứng sinh không thể hiện thì có thêm giấy tờ của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thể hiện việc sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi. Trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết.

2.2.5. Lao động nam hoặc người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ hưởng trợ cấp một lần khi vợ sinh con: Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh của con. Trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết.

Trường hợp lao động nam đồng thời hưởng chế độ do nghỉ việc khi vợ sinh con và hưởng trợ cấp một lần khi vợ sinh con thì tiếp nhận một lần hồ sơ như nêu tại tiết 2.2.4 điểm này.

     Như vậy, để được hưởng trợ cấp một lần khi vợ sinh con bạn cần chuẩn bị những giấy tờ sau:

  • Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh của con.
  • Giấy xác nhận của cơ sở y tế trong trường hợp sinh con dưới 32 tuần tuổi hoặc sinh con phải phẫu thuật (nếu có).

2.4. Trình tự giải quyết trợ cấp một lần đối với lao động nam khi vợ sinh con.

    Theo quy định tại Điều 102 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 :

Điều 102. Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản

1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.

Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

3. Trách nhiệm giải quyết của cơ quan bảo hiểm xã hội:

a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động;

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.

4. Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

    Như vậy, trong thời hạn 45 ngày trở lại làm việc bạn cần phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ và nộp cho công ty bạn đang làm việc. Sau đó trong thời hạn 10 ngày từ ngày nhận được hồ sơ của bạn, công ty có trách nhiệm  lập hồ sơ gửi cho cơ quan bảo hiểm để chi trả trợ cấp một lần khi vợ sinh con cho bạn. Tuy nhiên, nếu bạn đã nộp hồ sơ đầy đủ và đúng thời hạn mà công ty không giải quyết cho bạn. Như vậy, công ty đã vi phạm quy định của Luật bảo hiểm xã hội và bạn có thể xử lý theo quy định tại Điều 119 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014:

Điều 119. Trình tự giải quyết khiếu nại về bảo hiểm xã hội

1. Việc giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi hành chính về bảo hiểm xã hội được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại.

2. Việc giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi về bảo hiểm xã hội không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này thì người khiếu nại có quyền lựa chọn một trong hai hình thức sau đây:

a) Khiếu nại lần đầu đến cơ quan, người đã ra quyết định hoặc người có hành vi vi phạm. Trường hợp cơ quan, người có quyết định, hành vi về bảo hiểm xã hội bị khiếu nại không còn tồn tại thì cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện có trách nhiệm giải quyết;

b) Khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật.

3. Trường hợp người khiếu nại được quy định tại điểm a khoản 2 Điều này không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện tại Tòa án hoặc khiếu nại đến cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh. Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện tại Tòa án.

4. Thời hiệu khiếu nại, thời hạn giải quyết khiếu nại được áp dụng theo quy định của pháp luật về khiếu nại.

    Như vậy, bạn có thể lựa chọn khiếu nại hoặc khởi kiện tại tòa án về hành vi vi phạm của công ty. Nếu bạn lựa chọn khiếu nại thì bạn sẽ  khiếu nại lần đầu đến phòng hành chính công ty nơi bạn làm việc . Nếu như sau đó bạn không đồng ý với  quyết định giải quyết khiếu nại bạn có thể khiếu nại lần hai đến Sở Lao động Thương binh và Xã hội hoặc khởi kiện ra tòa án để giải quyết. Bạn cần lưu ý nếu bạn khiếu nại  cần tuân thủ đúng thời hiệu khiếu nại là 90 ngày kể từ ngày bạn phát hiện ra hành vi vi phạm của công ty. Nếu hết thời hiệu khiếu nại , bạn sẽ không thể thực hiện được quyền khiếu nại của mình.

     Kết luận: Đối với trường hợp của bạn, vợ không tham gia đóng bảo hiểm xã hội nên khi vợ bạn sinh con để được hưởng trợ cấp một lần bạn cần phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Khi bạn đủ điều kiện hưởng trợ cấp một lần khi vợ sinh con và nộp đầy đủ hồ sơ đúng thời hạn thì công ty phải lập hồ sơ để gửi cơ quan bảo hiểm. Trong trường hợp này công ty đã không thực hiện trách nhiệm của mình. Để đảm bảo quyền lợi của mình bạn có thể khiếu nại đến cơ quan đã không thực hiện việc lập hồ sơ hưởng trợ cấp một lần khi vợ sinh con cho bạn. Nếu trường hợp khiếu nại lần 1 không được giải quyết bạn có thể khiếu nại đến Sở Lao động Thương binh-xã hội hoặc khởi kiện ra Tòa án nhân dân. 

     Bài viết tham khảo:

     Để được tư vấn chi tiết về trợ cấp một lần đối với lao động nam khi vợ sinh conquý khách vui lòng liên hệ tới để được luật sư tư vấn Tổng đài tư vấn pháp luật lao động 24/7: 19006500 hoặc Gửi câu hỏi về địa chỉ Gmail: lienhe@luattoanquoc.com Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.

                                                                                                                    Chuyên viên: Nguyễn Ngọc

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178