• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Quy định mới về thủ tục ghi chú kết hôn năm 2020 và cơ quan có thẩm quyền giải quyết việc ghi chú kết hôn vào sổ hộ tịch ở Việt Nam.

  • Quy định về thủ tục ghi chú kết hôn
  • Thủ tục ghi chú kết hôn
  • Pháp luật hôn nhân
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Thủ tục ghi chú kết hôn 

Câu hỏi của bạn về thủ tục ghi chú kết hôn:

     Chào Luật sư, xin cho tôi biết tôi đã kết hôn tại Hàn Quốc. Giờ tôi về Việt Nam để ghi chú kết hôn. Vậy tôi ghi chú việc kết hôn tại phường hay ghi chú ở sở tư pháp thành phố ạ. Tôi xin chân thành cảm ơn.

Câu trả lời của Luật sư về thủ tục ghi chú kết hôn:

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi quy định về thủ tục ghi trú kết hôn, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn quy định về thủ tục ghi chú kết hôn như sau:

1. Cơ sở pháp lý về thủ tục ghi chú kết hôn 

2. Nội dung tư vấn về thủ tục ghi chú kết hôn 

     Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn. Công dân Việt Nam có thể kết hôn với người Việt Nam hoặc kết hôn với người nước ngoài. Tuy nhiên khi kết hôn với người nước ngoài theo quy định của pháp luật nước ngoài mà về Việt Nam sinh sống họ cần làm thủ tục ghi kết hôn vào sổ hộ tịch.

2.1. Ghi chú kết hôn là gì?

     Theo pháp luật hiện hành, thủ tục ghi chú kết hôn là một trong những thủ tục quan trọng, theo đó, công dân Việt Nam đã đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài khi về nước thường trú phải làm thủ tục ghi vào sổ hộ tịch để giúp cơ quan nhà nước có thể dễ dàng quản lý và theo dõi tình trạng kết hôn.

     Như vậy, khi bạn đã đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Hàn Quốc thì vợ chồng bạn có thể tiến hành thủ tục ghi chú kết hôn ở cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam để quan hệ hôn nhân được công nhận theo pháp luật Việt Nam. Đó chính là việc cơ quan có thẩm quyền Việt Nam ghi nhận lại sự kiện đăng ký kết hôn đã được tiến hành tại cơ quan có thẩm quyền của Hàn Quốc vào sổ hộ tịch của Việt Nam để quan hệ hôn nhân đó được công nhận trên phạm vi lãnh thổ Việt Nam. [caption id="attachment_202938" align="aligncenter" width="512"] Thủ tục ghi chú kết hôn [/caption]

2.2. Điều kiện ghi vào sổ hộ tịch việc kết hôn của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài

     Điều kiện ghi chú kết hôn được quy định tại Điều 34 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hộ tịch  như sau:

Điều 34. Điều kiện ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài

1. Việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau hoặc với người nước ngoài đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài được ghi vào Sổ hộ tịch nếu tại thời điểm kết hôn, các bên đáp ứng đủ điều kiện kết hôn và không vi phạm điều cấm theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam.

2. Nếu vào thời điểm đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài, việc kết hôn không đáp ứng điều kiện kết hôn, nhưng không vi phạm điều cấm theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, nhưng vào thời điểm yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn, hậu quả đã được khắc phục hoặc việc ghi chú kết hôn là nhằm bảo vệ quyền lợi của công dân Việt Nam và trẻ em, thì việc kết hôn cũng được ghi vào Sổ hộ tịch.

     Theo đó, việc ghi chú kết hôn hay ghi vào Sổ hộ tịch sự kiện kết hôn được thực hiện khi thỏa mãn các điều kiện:

     - Do công dân Việt Nam kết hôn với nhau hoặc với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền ở nước ngoài.

     - Tại thời điểm kết hôn, các bên đáp ứng đủ điều kiện kết hôn, không vi phạm điều cấm của pháp luật Việt Nam về đăng ký kết hôn. Chẳng hạn như tại thời điểm kết hôn các bên phải đủ độ tuổi theo quy định, hai bên đều tự nguyện kết hôn và có đầy đủ nặng lực hành vi dân sự, không thuộc trường hợp kết hôn giả tạo, cưỡng ép kết hôn,..

     - Nếu không đáp ứng điều kiện vẫn được ghi chú khi:

     + Không vi phạm điều cấm của pháp luật Việt Nam.

     + Hậu quả đã được khắc phục.

     + Bảo vệ quyền lợi của công dân Việt Nam và trẻ em.

2.3. Hồ sơ ghi chú kết hôn

     Để thực hiện thủ tục ghi chú kết hôn bạn cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 35 Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau:

Điều 35. Trình tự, thủ tục ghi chú kết hôn

1. Hồ sơ ghi chú kết hôn do một trong hai bên kết hôn nộp tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 1 Điều 48 của Luật Hộ tịch, gồm các giấy tờ sau đây:

a) Tờ khai theo mẫu quy định;

b) Bản sao Giấy tờ chứng nhận việc kết hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp;

c) Ngoài giấy tờ quy định tại Điểm a và b của Khoản này, nếu gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì còn phải nộp bản sao giấy tờ của cả hai bên nam, nữ quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này; nếu là công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì phải nộp trích lục về việc đã ghi vào Sổ hộ tịch việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn theo quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định này.

...

     Như vậy, hồ sơ ghi chú kết hôn gồm những giấy tờ sau:

  • Tờ khai ghi chú kết hôn theo mẫu;
  • Bản sao giấy tờ chứng nhận việc kết hôn với người nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp;
  • Bản sao giấy tờ tùy thân của cả hai bên nam, nữ nếu gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính.
  • Nếu công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì phải nộp trích lục về việc đã ghi vào Sổ hộ tịch việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn.
  • Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc ghi chú kết hôn. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải công chứng, chứng thực, nhưng phải có giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người ủy quyền.

      Bên cạnh những giấy tờ phải nộp nêu trên, người có yêu cầu ghi chú kết hôn phải xuất trình thêm các giấy tờ bao gồm:

  • Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu ghi chú kết hôn;
  • Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền (trong giai đoạn Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc chưa được xây dựng xong và thực hiện thống nhất trên toàn quốc).
  • Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy tờ phải xuất trình nêu trên.
[caption id="attachment_202939" align="aligncenter" width="697"] Thủ tục ghi chú kết hôn [/caption]

2.4. Thẩm quyền và giải quyết việc ghi chú kết hôn

     Thẩm quyền về việc ghi chú kết hôn được quy định tại Điều 48 Luật hộ tịch năm 2014 như sau:

Điều 48. Thẩm quyền ghi vào Sổ hộ tịch việc hộ tịch của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài

1. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam ghi vào Sổ hộ tịch việc khai sinh; kết hôn; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; thay đổi hộ tịch đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cá nhân đã đăng ký kết hôn hoặc ghi chú việc kết hôn trước đây ghi vào Sổ hộ tịch việc ly hôn, hủy việc kết hôn của cá nhân đã thực hiện ở nước ngoài.

3. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người có trách nhiệm khai tử theo quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này ghi vào Sổ hộ tịch việc khai tử đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.

     Như vậy, khi muốn ghi chú kết hôn bạn cần đến Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cú trú của công dân Việt Nam. Sau khi nhận hồ sơ, xét thấy hồ sơ đầy đủ và đáp ứng đủ điều kiện ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn, Trưởng phòng Tư pháp ghi vào sổ và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký cấp bản chính trích lục hộ tịch cho người yêu cầu. Nếu thấy yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn thuộc một trong các trường hợp vi phạm điều cm theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình hoặc trường hợp công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự nước ngoài tại Việt Nam thì Trưởng phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để từ chối.

     Thời hạn giải quyết ghi vào sổ Hộ tịch việc kết hôn là 05 ngày làm việc, kể từ ngày Phòng Tư pháp tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp cần xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 10 ngày làm việc.

     KẾT LUẬN: Đối với trường hợp của bạn để được ghi chú kết hôn ở Việt Nam bạn cần đáp ứng được các điều kiện mà chúng tôi đã tư vấn ở trên. Nếu bạn đủ điều kiện để được ghi chú kết hôn bạn cần chuẩn bị các giấy tờ tùy thân, giấy chứng nhận đăng ký kết hôn do cơ quan có thẩm quyền ở nước ngoài cấp. Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, bạn cần nộp đến Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi công dân Việt Nam cư trú để được giải quyết yêu cầu.

     Bài viết tham khảo:

     Để được tư vấn chi tiết về thủ tục ghi chú kết hôn, quý khách vui lòng liên hệ tới để được luật sư tư vấn Tổng đài tư vấn pháp luật Hôn nhân 24/7: 19006500 hoặc Gửi câu hỏi về địa chỉ Gmail: lienhe@luattoanquoc.com Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

                                                                                                                    Chuyên viên: Nguyễn Ngọc

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178