• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Quy định về chế độ thai sản sau khi nghỉ việc năm 2020 và trình tự thủ tục để được hưởng chế độ thai sản khi sinh con sau khi nghỉ việc ở công ty.

  • Quy định về chế độ thai sản sau khi nghỉ việc
  • Chế độ thai sản sau khi nghỉ việc
  • Pháp luật lao động
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

CHẾ ĐỘ THAI SẢN SAU KHI NGHỈ VIỆC

Câu hỏi của bạn về chế độ thai sản sau khi nghỉ việc: 

     Chào Luật sư, cho mình hỏi mình đóng bảo hiển xã hội bắt đầu từ tháng 6 năm 2019 và mình mang thai từ tháng 11/2019, thời gian dự sinh vào tháng 7/2020. Nếu hết tháng 12/2019 mình nghỉ việc và không đóng bảo hiểm nữa và chốt sổ luôn thì mình có được nhận tiền thai sản hay không ? Tôi xin chân thành cảm ơn.

Câu trả lời của Luật sư về chế độ thai sản sau khi nghỉ việc:

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về quy định về chế độ thai sản sau khi nghỉ việc, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về quy định về chế độ thai sản sau khi nghỉ việc như sau:

1. Cơ sở pháp lý về chế độ thai sản sau khi nghỉ việc:

2. Nội dung tư vấn về chế độ thai sản sau khi nghỉ việc:

       Bạn đang muốn biết về chế độ thai sản sau khi nghỉ việc. Đối với vấn đề trên, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về chế độ thai sản sau khi nghỉ việc như sau:

2.1. Điều kiện hưởng chế độ thai sản.

     Để được hưởng chế độ thai sản bạn phải đáp ứng các điều kiện được quy định cụ thể tại Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:

Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.

     Như vậy người lao động nữ muốn hưởng chế độ thai sản khi sinh con phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Thời gian 12 tháng trước khi sinh con được quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:

Điều 9. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

Điều kiện hưởng chế độ thai sản của lao động nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ, người mẹ nhờ mang thai hộ và người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội; khoản 3 Điều 3 và khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và được hướng dẫn cụ thể như sau:

1. Thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được xác định như sau:

a) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

b) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này. .....

     Đối với trường hợp của bạn, để được hưởng chế độ thai sản khi sinh con bạn cần phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Theo thông tin bạn cung cấp hết tháng 12/2019 bạn muốn nghỉ việc và thời gian dự sinh của bạn là vào tháng 7/2020. Như vậy vào tháng bạn sinh con bạn sẽ không đóng bảo hiểm xã hội do đó dù bạn sinh con vào trước ngày 15 của tháng hay từ ngày 15 trở đi thì thời gian 12 tháng trước khi sinh con của bạn vẫn được tính từ tháng 7/2019 đến tháng 6/2020. Trong thời gian này bạn đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 6 tháng ( từ tháng 7/2019 đến hết tháng 12/2019) nên bạn đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản.  [caption id="attachment_197831" align="aligncenter" width="515"] Chế độ thai sản sau khi nghỉ việc[/caption]

2.2. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ khi sinh con.

    Hồ sơ hưởng chế độ thai sản được quy định tại Điều 101 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014:

Điều 101. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản

1. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con bao gồm:

a) Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;

b) Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;

c) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;

d) Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;

đ) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật này.

2. Trường hợp lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý, người lao động thực hiện biện pháp tránh thai theo quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đối với trường hợp điều trị ngoại trú, bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với trường hợp điều trị nội trú.

3. Trường hợp người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi phải có giấy chứng nhận nuôi con nuôi.

4. Trường hợp lao động nam nghỉ việc khi vợ sinh con phải có bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con và giấy xác nhận của cơ sở y tế đối với trường hợp sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi.

5. Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập.

     Như vậy, để hưởng chế độ thai sản sau khi nghỉ việc bạn cần chuẩn bị những giấy tờ sau: bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con, sổ bảo hiểm xã hội và nộp trực tiếp đến cơ quan bảo hiểm xã hội nơi bạn đang cư trú. [caption id="attachment_197832" align="aligncenter" width="526"] Chế độ thai sản sau khi nghỉ việc[/caption]

2.3. Giải quyết hưởng chế độ thai sản

     Theo quy định tại Điều 102 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014:

Điều 102. Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản

1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động. Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

3. Trách nhiệm giải quyết của cơ quan bảo hiểm xã hội:

a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động;

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.

4. Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

     Trường hợp bạn nghỉ việc trước khi sinh con, thì bạn cần phải nộp hồ sơ và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi bạn cư trú. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định cơ quan bảo hiểm  sẽ giải quyết và tổ chức chi trả cho bản.

     Kết luận : Đối với trường hợp của bạn, để được hưởng chế độ thai sản khi sinh con bạn cần phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Thời gian 12 tháng trước khi sinh con của bạn được tính từ tháng 7/2019 đến tháng 6/2020. Nếu hết tháng 12/2019 bạn nghỉ việc bạn vẫn được hưởng chế độ thai sản khi sinh con do bạn đã đóng bảo hiểm đủ 6 tháng trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Khi bạn đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con bạn cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ bao gồm bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con, sổ bảo hiểm xã hội. Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ bạn cần phải nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi bạn cư trú và trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ giải quyết và chi trả cho bạn.

   Bài viết tham khảo :

     Để được tư vấn chi tiết về chế độ thai sản sau khi nghỉ việcquý khách vui lòng liên hệ tới để được luật sư tư vấn Tổng đài tư vấn pháp luật lao động 24/7: 19006500 hoặc Gửi câu hỏi về địa chỉ Gmail: lienhe@luattoanquoc.com Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

                                                                                                                    Chuyên viên: Nguyễn Ngọc

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178