• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con theo quy định pháp luật. Điều kiện và hồ sơ cần có để hưởng chế độ thai sản như thế nào

  • Chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con theo quy định pháp luật
  • Chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con
  • Pháp luật lao động
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

CHẾ ĐỘ THAI SẢN ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG NỮ SINH CON

Câu hỏi của bạn về chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con

     Chào luật sư! Luật sư cho e hỏi về chế độ thai sản. Hết tháng 3/2020 em nghỉ sinh, dự sinh em bé của em là tầm đầu 2/5/2020. Thì em đã đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản chưa ạ. Em vẫn đóng bảo hiểm liên tục trên 2 năm và chưa ngắt quãng. Em xin chân thành cảm ơn!

Câu trả lời của luật sư về chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con

Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con như sau:

1. Cơ sở pháp lý về chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con

2. Nội dung tư vấn về chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con

      Bạn đang muốn biết hết tháng 3/2020 bạn nghỉ sinh, dự sinh em bé của bạn là tầm đầu 2/5/2020. Thì bạn đã đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản chưa ạ. Bạn vẫn đóng bảo hiểm liên tục trên 2 năm và chưa ngắt quãng? Đối với vấn đề trên, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

2.1. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

      Theo quy định tại điều 31 luật bảo hiểm xã hội năm 2014:

Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản; e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.

      Như vậy, theo quy định của pháp luật điều kiện để hưởng chế độ thai sản khi sinh con là người lao động đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trong vòng 2 tháng trước khi sinh con. Theo thông tin bạn cung cấp bạn dự sinh vào 2/5/2020 và chấm dứt hợp đồng vào tháng 3/2020. Như vậy thời gian 12 tháng trước khi sinh được tính từ tháng 5/2019 đến tháng 4/2020. Trong khoảng thời gian này bạn đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên thì khi sinh con sẽ được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại khoản 4 điều 31 Luật bảo hiểm xã hội. [caption id="attachment_195290" align="aligncenter" width="425"] Chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con[/caption]

2.2. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản 

      Theo quy định taị khoản 1 điều 101 Luật bảo hiểm xã hội 2014:

Điều 101. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản

1. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con bao gồm:

a) Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;

b) Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;

c) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;

d) Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;

đ) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật này.

     Đồng thời theo quy định tại khoản 1 điều 102 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014:

Điều 102. Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản

1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.

Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

     Như vậy muốn hưởng chế độ thai sản khi sinh con bạn cần chuẩn bị bản sao giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con và sổ bảo hiểm xã hội nộp đến cơ quan bảo hiểm xã hội nơi bạn đang cư trú để được giải quyết chế độ thai sản theo quy định của pháp luật.

     KẾT LUẬN: Theo quy định của pháp luật nếu lao động nữ đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trong vòng 12 tháng trước khi sinh thì được giải quyết chế độ thai sản theo quy định của pháp luật. Hồ sơ bạn cần có là bản sao giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con và sổ bảo hiểm xã hội lên cơ quan bảo hiểm xã hội nơi bạn đang cư trú để được giải quyết chế độ theo quy định.

 Bài viết tham khảo: 

     Để được tư vấn chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh conquý khách vui lòng liên hệ tới để được luật sư tư vấn Tổng đài tư vấn pháp luật lao động 24/7: 19006500 hoặc Gửi câu hỏi về địa chỉ Gmail: lienhe@luattoanquoc.com Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

    Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

                                                                                                                    Chuyên viên: Hoài Thương

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178