• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Quy định không kết hôn mà có con hiện nay?: Chúng ta sẽ chia thành các trường hợp để giải quyết cho bạn: Th1 không kết hôn mà có con nhưng sống độc thân...

  • Quy định không kết hôn mà có con hiện nay?
  • không kết hôn mà có con
  • Pháp luật hôn nhân
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

QUY ĐỊNH VỀ KHÔNG KẾT HÔN MÀ CÓ CON HIỆN NAY?

Câu hỏi của bạn:    

      Em dự định có con nhưng không kết hôn. Em có vi phạm gì không. Em thành thật cảm ơn!

Câu trả lời của Luật sư:

    Chào bạn!

    Trước tiên, xin trân trọng cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến phòng tư vấn pháp luật qua email – Luật Toàn Quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Cơ sở pháp lý:

Nội dung tư vấn về không kết hôn mà có con

Do câu hỏi bạn đưa ra chưa được cụ thể nên chúng tôi sẽ đặt ra các trường hợp sau:

Thứ 1: Không kết hôn mà có con nhưng không sống chung với ai

Thứ 2: Không kết hôn mà có con và chung sống như vợ chồng với người độc thân

Thứ 3: Không kết hôn mà có con và chung sống như vợ chồng với người có gia đình

1. Không kết hôn mà có con nhưng không sống chung với ai

       Việc  bạn không kết hôn mà có con nhưng lại không kết hôn hoặc không sống chung với ai, để biết bạn có vi phạm gì không ta còn phải xem xét xem độ tuổi và ý chí của đối phương bên kia.

  • Nếu từ đủ 18 tuổi trở lên bạn sẽ không bị phạm tội
  • Nếu từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi bạn có thể sẽ bị vi phạm một trong các tội cưỡng dâm, hiếp dâm theo quy định của BLHS 1999 tùy theo ý chí và hành vi của mình
  • Nếu từ đủ 13 đến dưới 16 tuổi bạn có thể sẽ bị vi phạm một trong các tội cưỡng dâm, hiếp dâm và giao cấu với trẻ em theo quy định của BLHS 1999 tùy theo ý chí và hành vi của mình
  • Dưới 13 tuổi: Bạn có thể sẽ bị xử về tội hiếp dâm với trẻ em theo quy định của BLHS 1999

      Như vậy việc không kết hôn mà có con nhưng không sống chung với ai bạn nên chú ý các quy định trên để không vi phạm các điều cấm của pháp luật.

2. Không kết hôn mà có con và chung sống như vợ chồng với người độc thân

     Chung sống với nhau như vợ chồng được hiểu là: “Chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng.”

      Và theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật HN và GĐ 2014:  Giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn quy định:

“ Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.”

     Theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Luật HN và GĐ về điều kiện kết hôn như sau:

      “ Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này. [caption id="attachment_62087" align="aligncenter" width="441"]không kết hôn mà có con không kết hôn mà có con[/caption]

      Như vậy, hiện nay pháp luật có thừa nhận việc sống chung như vợ chồng giữa hai người độc thân và việc họ sẽ có con với nhau. Do đó trường hợp không kết hôn mà có con và chung sống như vợ chồng với người độc thân thì sẽ không bị vi phạm theo quy định của pháp luật.

3. Không kết hôn mà có con và chung sống như vợ chồng với người có gia đình

     Trường hợp không kết hôn mà có con và chung sống như vợ chồng với người có gia đình, tùy mức độ bạn có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc nặng hơn là xử lý hình sự về tội vi phạm chế độ một vợ một chồng.

     Điều 48 Nghị định 110/2013/NĐ- CP  quy định xử lý hành vi vi phạm quy định về cấm kết hôn, vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng quy định:

“ 1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;

c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;

đ) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha mẹ nuôi với con nuôi;

e) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;”

      Và điều 147 BLHS 1999 quy định về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng là:

“ Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm.”

     Như vậy, việc bạn không kết hôn mà có con có thể rơi vào các trường hợp như trên. Có các trường hợp bạn sẽ vi phạm pháp luật và có trường bạn sẽ không vi phạm. Vậy để tránh trường hợp về sau có hậu quả xảy ra bạn hãy lựa chọn phương thức không có vi phạm pháp luật để bảo đảm quyền là lợi ích tốt nhất sau này cho các bên liên quan.

     Ngoài ra bạn có thể tham khảo bài viết sau:

    Để được tư vấn chi tiết về không kết hôn mà có con quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn Luật Hôn nhân và gia đình: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.
     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178