Quy định điều kiện pháp luật về hưởng trợ cấp thất nghiệp
10:42 30/05/2020
Quy định điều kiện pháp luật về hưởng trợ cấp thất nghiệp. Điều kiện, hồ sơ, nơi nộp hồ sơ, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp
- Quy định điều kiện pháp luật về hưởng trợ cấp thất nghiệp
- điều kiện pháp luật về hưởng trợ cấp thất nghiệp
- Pháp luật lao động
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
ĐIỀU KIỆN PHÁP LUẬT VỀ HƯỞNG TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP
Câu hỏi của bạn về điều kiện pháp luật về hưởng trợ cấp thất nghiệp
Chào Luật sư, hiện tại em đã nghỉ việc nhưng em chưa nắm được điều kiện và hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp. Hiện nay theo quy định của pháp luật làm hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại đâu? Luật sư có thể tư vấn giúp em được không? Em xin cảm ơn!
Câu trả lời của luật sư về điều kiện pháp luật về hưởng trợ cấp thất nghiệp
Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về điều kiện pháp luật quy định để hưởng trợ cấp thất nghiệp, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
1. Cơ sở pháp lý về điều kiện pháp luật về hưởng trợ cấp thất nghiệp
- Luật việc làm năm 2013
- Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn luật việc làm Nghị định 28/2015/NĐ-CP bảo hiểm thất nghiệp
2. Nội dung tư vấn về điều kiện pháp luật về hưởng trợ cấp thất nghiệp
Bạn đang muốn biết về vấn đề điều kiện pháp luật quy định để hưởng trợ cấp thất nghiệp và thủ tục làm hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định của pháp luật. Đối với vấn đề trên, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
2.1. Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp
Theo quy định tại điều 49 Luật việc làm 2013:
Điều 49. Điều kiện hưởng
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết.
Như vậy, muốn hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp bạn cần đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật bao gồm: Chấm dứt hợp đồng đúng quy định của pháp luật; Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cần từ đủ 12 tháng trở lên trong vòng 24 tháng trước khi nghỉ việc hoặc 12 tháng trở lên trong vòn g; Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định của pháp luật; chưa tìm được công việc sau 15 ngày; tháng liền kề trước khi nghỉ việc phải đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật trừ một số trường hợp khác pháp luật quy định. [caption id="attachment_196156" align="aligncenter" width="450"] điều kiện pháp luật về hưởng trợ cấp thất nghiệp[/caption]
2.2. Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp
Theo quy định tại điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP:
Điều 16. Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.
2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:
a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
b) Quyết định thôi việc;
c) Quyết định sa thải;
d) Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
đ) Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực của hợp đồng đó.
3. Sổ bảo hiểm xã hội.
Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động. Đối với người sử dụng lao động là các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thì trong thời hạn 30 ngày, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân thực hiện xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động.
Như vậy nếu muốn hưởng trợ cấp thất nghiệp bạn cần có đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu số 03 của Bộ lao động thương binh xã hội; bản chính hoặc bản sao giấy tờ chứng minh chấm dứt hợp đồng lao động; sổ bảo hiểm xã hội. Ngoài ra khi đi bạn cần chuẩn bị thêm chứng minh nhân dân/ căn cước công dân hiện tại bạn đang sử dụng xuất trình cho trung tâm dịch vụ việc làm kiểm tra thông tin. [caption id="attachment_196065" align="aligncenter" width="506"] điều kiện pháp luật về hưởng trợ cấp thất nghiệp[/caption]
2.3. Nơi nộp hồ sơ trợ cấp thất nghiệp
Theo quy định tại điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP:
Điều 17. Nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định tại Điều 16 của Nghị định này cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.
2. Người lao động được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hoặc gửi hồ sơ theo đường bưu điện nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;
b) Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;
c) Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp nêu trên là ngày người được ủy quyền trực tiếp nộp hồ sơ hoặc ngày ghi trên dấu bưu điện đối với trường hợp gửi theo đường bưu điện.
3. Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, ghi phiếu hẹn trả kết quả theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định và trao phiếu trực tiếp cho người nộp hồ sơ hoặc gửi qua đường bưu điện đối với người nộp hồ sơ qua đường bưu điện; trường hợp hồ sơ không đúng theo quy định tại Điều 16 Nghị định này thì trả lại người nộp và nêu rõ lý do.
Như vậy, nếu muốn hưởng trợ cấp thất nghiệp bạn cần nộp hồ sơ theo quy định đến trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương bạn thấy thuận tiện nhất. Thời gian nộp hồ sơ trong vòng 3 tháng tính từ ngày nghỉ việc hoặc ngày hợp đồng lao động hết thời hạn. Nếu hết 3 tháng bạn không làm hồ sơ thì thời gian đã từng đóng bảo hiểm thất nghiệp sẽ được bảo lưu và cộng dồn vào lần sau.
2.4. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp
Theo quy định tại điều 50 Luật việc làm 2013:
Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
3. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này.
Như vậy hiện nay theo quy định mức hưởng trợ cấp thất nghiệp bằng 60% mức bình quân tiền lương của 6 tháng liền kề trước khi bạn nghỉ việc. Tiền lương này bạn cần dựa vào mức tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội hằng tháng tại 6 tháng gần nhất trước khi nghỉ việc để biết mức hưởng này.
KẾT LUẬN: Sau khi nghỉ việc bạn cần đối chiếu điều kiện để biết mình đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp hay không. Nếu đáp ứng đủ điều kiện bạn cần chuẩn bị một bộ hồ sơ gồm Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp; Quyết định nghỉ việc bản gốc hoặc bản sao; Sổ bảo hiểm xã hội; Chứng minh nhân dân nộp đến trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương bạn thấy thuận tiện trong thời hạn 3 tháng tính từ ngày bạn nghỉ việc để được giải quyết chế độ thất nghiệp theo quy định của pháp luật.
Bài viết tham khảo:
- Quy định về làm hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp
- Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp 2020
- Nơi làm thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp huyện Nhà Bè
- Điều kiện thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định
Để được tư vấn chi tiết về điều kiện pháp luật về hưởng trợ cấp thất nghiệp, quý khách vui lòng liên hệ tới để được luật sư tư vấn Tổng đài tư vấn pháp luật lao động 24/7: 19006500 hoặc Gửi câu hỏi về địa chỉ Gmail: [email protected] Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.
Chuyên viên: Hoài Thương