• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Quy định của pháp luật về cưỡng chế thu hồi đất được quy định tại Luật đất đai 2013, Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật đất đai, cụ thể:

  • Quy định của pháp luật về cưỡng chế thu hồi đất như thế nào?
  • cưỡng chế thu hồi đất
  • Pháp Luật Đất Đai
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ CƯỠNG CHẾ THU HỒI ĐẤT

Kiến thức của bạn:

Quy định của pháp luật về:

  • Điều kiện cưỡng chế thu hồi đất
  • Thành phần ban cưỡng chế thu hồi đất

Câu trả lời của Luật sư:

Cơ sở pháp lý:

Nội dung tư vấn về quy định của pháp luật về cưỡng chế thu hồi đất

1. Điều kiện cưỡng chế thu hồi đất

    Khoản 11, Điều 3 Luật đất đai quy định:

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

...11. Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.

      Khoản 2 Điều 71 Luật đất đai 2013 có quy định như sau:

      "2. Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:

     a) Người có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất sau khi Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đã vận động, thuyết phục;

     b) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi;

     c) Quyết định cưỡng chế  thực hiện quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành;

    d) Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành.

   Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản."

      Như vậy, theo quy định của pháp luật, điều kiện để cưỡng chế thu hồi đất gồm:

  • Người có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất khi cơ quan có thẩm quyền đã thực hiện việc vận động, thuyết phục.
  • Quyết định cưỡng chế thu hồi đất được niêm yết công khai tại Ủy ban nhân dân xã
  • Quyết định cưỡng chế có hiệu lực thi hành
  • Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất
    Quy định của pháp luật về cưỡng chế thu hồi đất

2. Thành phần ban cưỡng chế thu hồi đất

Điều 17 Nghị định 43/2014/NĐ-CP có quy định như sau:

      "Việc thông báo thu hồi đất, thành phần Ban thực hiện cưỡng chế thu hồi đất, kinh phí cưỡng chế thu hồi đất, giải quyết khiếu kiện phát sinh từ việc cưỡng chế thu hồi đất quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật Đất đai thực hiện theo quy định sau đây:

       3. Thành phần Ban thực hiện cưỡng chế thu hồi đất gồm:

       a) Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là trưởng ban;

      b) Các thành viên gồm đại diện các cơ quan tài chính, tài nguyên và môi trường, thanh tra, tư pháp, xây dựng cấp huyện; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã; tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất và một số thành viên khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.

      4. Lực lượng Công an căn cứ vào phương án cưỡng chế thu hồi đất để xây dựng kế hoạch bảo vệ trật tự, an toàn trong quá trình tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất."

      Theo quy định của pháp luật, thành phần ban cưỡng chế thu hồi đất gồm:

  • Trưởng ban là chủ tịch hoặc Ủy ban nhân dân huyện, quận
  • Thành viên gồm: đại diện các cơ quan tài chính, tài nguyên và môi trường, thanh tra, tư pháp, xây dựng cấp huyện; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã; tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất và một số thành viên khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, quận quyết định.
  • Ngoài ra, lực lượng công an tham gia bảo vệ trật tự, an toàn trong quá trình tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất.

   Trên đây là quy định của pháp luật về vấn đề cưỡng chế thu hồi đất. Nếu còn bất cứ vướng mắc gì, bạn vui lòng liên hệ Luật Toàn Quốc qua Tổng đài tư vấn Luật đất đai miễn phí 24/7: 1900.6178 để gặp Luật sư tư vấn trực tiếp và yêu cầu cung cấp dịch vụ hoặc gửi thư về địa chỉ Email: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi mong rằng sẽ nhận được nhiều ý kiến đóng góp hơn nữa để chúng tôi được ngày càng hoàn thiện hơn.

     Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách hàng!

      Trân trọng./.

 Liên kết tham khảo:

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178