• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Phân chia tài sản khi ly hôn theo quy định pháp luật hiện hành: Xác định tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng...Phân chia tài sản...

  • Phân chia tài sản khi ly hôn theo quy định pháp luật hiện hành
  • Phân chia tài sản khi ly hôn
  • Pháp luật hôn nhân
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

PHÂN CHIA TÀI SẢN KHI LY HÔN

Câu hỏi về phân chia tài sản khi ly hôn:

     Chào luật sư, nhờ luật sư tư vấn giúp tôi trường hợp sau đây:

     Định kỳ tôi làm việc ở công ty nước ngoài 1 tháng thì nghỉ 3 – 4 tháng ở nhà chăm con, chỉ 1 mình chồng đi làm, 1 tháng anh đưa tôi vài trăm để chi tiêu cá nhân, chồng không cho phép tôi giữ lương của anh ấy kể từ khi chúng tôi kết hôn. Chúng tôi kết hôn đã 9 năm và không mua sắm thêm gì trong thời kì hôn nhân (căn nhà là do chồng tôi mua trước khi kết hôn) và cũng không dành dụm được tiền vì tất cả tiền kiếm được anh đều gửi cho các em của anh ở quê cờ bạc hoặc anh tạo “quỹ đen” của anh mà tôi không biết. Cũng nhiều lần anh vay ngân hàng hàng trăm triệu đồng để trả nợ thay cho các em cờ bạc nợ nần.

     Theo tôi được biết từ anh, nếu ly hôn thì tôi sẽ ra khỏi nhà mà không có bất kỳ tài sản nào (trừ khi tôi nuôi con thì anh chu cấp phần nuôi con).

     Hiện nay tôi đang thất nghiệp, cũng không có chỗ ở nếu ly hôn. Theo tôi được biết, công việc nội trợ chăm sóc con cái cũng được tính là lao động được hưởng lương. Vậy trong trường hợp của tôi thì như thế nào? Khi ly hôn tôi sẽ được phân chia tài sản, quyền lợi ra sao? Còn khoản nợ vay mà chồng tôi vay để gửi cho các em của anh ấy thì sao? Vì theo tôi nhìn thấy thực tế sau 9 năm chung sống, tôi đã dành toàn thời gian và tuổi trẻ cho gia đình cho chồng con, mà giờ đây tôi ra đi trắng tay không có được gì cả trong khi trong 9 năm đó chồng tôi tích góp được rất nhiều tiền để chu cấp cho gia đình ở quê, có quỹ đen, cũng như anh mắc nợ ngân hàng (số tiền anh vay ngân hàng để gửi về quê cho các em).      Nếu 2 vợ chồng không thỏa thuận được việc phân chia tài sản (chồng tôi không đồng ý chia cho tôi bất cứ khoản tiền có được hay bất kỳ tài sản nào), vậy theo quy định của pháp luật khi ly hôn thì tôi và con được bảo vệ quyền lợi hay không và như thế nào? Nếu xảy ra thưa kiện tranh chấp thì tôi có thể nhờ luật sư hoặc cơ quan pháp lý hôn nhân ở đâu để can thiệp & chi phí bao nhiêu?      Cám ơn luật sư rất nhiều.

Câu trả lời về phân chia tài sản khi ly hôn:

         Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về phân chia tài sản khi ly hôn, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về phân chia tài sản khi ly hôn như sau:

1. Cơ sở pháp lý về phân chia tài sản khi ly hôn

2. Nội dung tư vấn phân chia tài sản khi ly hôn

2.1. Xác định tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng

     Điều 33 Luật Hôn nhân gia đình quy định tài sản chung của vợ chồng như sau:

     “1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

     Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

     2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

     3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

     Theo đó, tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản, thu nhập do lao động, sản xuất, kinh doanh và hoa lợi, lợi tức phát sinh từ khối tài sản, thu nhập đấy hình thành trong thời kỳ hôn nhân trừ trường hợp chế độ tài sản theo thỏa thuận. Tài sản được thừa kế chung, tặng cho chung cũng là tài sản chung. Quyền sử dụng đất có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

     Trong trường hợp của bạn, căn nhà và tài sản trong căn nhà do chồng bạn mua trước thời kỳ hôn nhân nên đây là tài sản riêng của chồng bạn.  [caption id="attachment_123507" align="aligncenter" width="500"]Phân chia tài sản khi ly hôn Phân chia tài sản khi ly hôn[/caption]

2.2. Phân chia tài sản sau khi ly hôn

     Theo Khoản 1,2,3,4 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định

     “1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

     Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

     2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

     a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

    b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

    c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

    d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

     3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

    4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

     Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.”

     Như trình bày ở trên, tài sản này là tài sản riêng chồng bạn, nên khi ly hôn vẫn là của chồng bạn, bạn không được chia phần trong khối tài sản riêng của chồng bạn.

2.3. Xác định nợ chung của hai vợ chồng

     Điều 37 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 về nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng có quy định như sau:

     “Điều 37. Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng

     Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:

     1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;

     2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;

     3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;

     4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;

     5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;

     6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.”

   Theo quy định trên, các khoản nợ hai vợ chồng cùng vay nhưng chỉ có một người ký tên mà khoản vay này mục đích gia đình mà một trong hai bên có biết thì là nợ chung của vợ chồng, còn nếu vay vì mục đích cá nhân, không ai biết thì là nợ riêng của vợ hoặc chồng.

     Để chứng minh đây là nợ chung hay riêng của vợ chồng cần phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh đây là khoản nợ chung hay riêng của vợ chồng, nếu như không có giấy tờ chứng minh được là khoản nợ chung hay riêng thì khoản nợ này sẽ được xác định là khoản nợ chung.

    Nếu bạn chứng minh được đây là nợ riêng của chồng bạn thì bạn không phải chịu trách nhiệm về khoản nợ này.

2.4. Liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ tư vấn, cung cấp dịch vụ

Để được tư vấn chi tiết, kịp thời và giải đáp thỏa đáng những khúc mắc của mình, bạn vui lòng liên hệ với Luật Toàn Quốc thông qua cách thức sau:

  • Trực tiếp tại trụ sở văn phòng: Số 463 Hoàng Quốc Việt, phường Cổ Nhuế 1, quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội
  • Gọi trực tiếp tới số tổng đài 1900 6178 nhánh 2 

Bạn có thể tham khảo bài viết sau:

    Để được tư vấn chi tiết về phân chia tài sản khi ly hôn quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178