• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Kiến thức của bạn: Những trường hợp không được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất. Khi nào Nhà nước thu hồi đất mà lại không được bồi thường [...]

  • Những trường hợp không được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
  • trường hợp không được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
  • Pháp Luật Đất Đai
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

NHỮNG TRƯỜNG HỢP KHÔNG ĐƯỢC BỒI THƯỜNG KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT Kiến thức của bạn: Quy định của pháp luật về những trường hợp không được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất Kiến thức của Luật sư: Cơ sở pháp lý:

Nội dung kiến thức về những trường hợp không được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất    Khoản 11, Điều 3 Luật đất đai quy định:

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

...11. Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.

     Điều 82 Luật đất đai 2013 quy định các trường hợp không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất như sau:      "Nhà nước thu hồi đất không bồi thường về đất trong các trường hợp sau đây:      1. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 của Luật này;      2. Đất được Nhà nước giao để quản lý;      3. Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật này;      4. Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này." Như vậy, theo quy định của pháp luật, những trường hợp không được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất gồm: Thứ nhất: Các trường hợp được quy định tại Khoản 1 Điều 76, đó là các trường hợp: 
  • Đất được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp được giao
  • Đất được Nhà nước cho tổ chức có thu tiền nhưng được miễn tiền sử dụng đất
  • Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền hàng năm, cho thuê trả tiền một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền sử dụng đất.
  • Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn
  • Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối[caption id="attachment_31203" align="aligncenter" width="372"]Những trường hợp không được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất  Trường hợp không được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất[/caption]
Thứ hai: Đất được Nhà nước giao để quản lý, gồm các trường hợp như:
  • Các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình được Nhà nước giao đất như: tổ chức được giao quản lý các công trình công cộng; tổ chức được giao quản lý đất để thực hiện dự án đầu tư công trình chuyển giao; tổ chức được giao quản lý đất mặt nước tại các sông hoặc đất mặt nước chuyên dùng; ...
  • Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã được giao quản lý quỹ đất công cộng, đất chưa giao, chưa cho thuê tại địa phương.
  • Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quản lý đất chưa sử dụng tại các đảo, đất chưa sử dụng ở địa phương.
Thứ ba: Các trường hợp bị thu hồi do vi phạm pháp luật về đất đai được quy định tại điều 64, đó là:
  • Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;
  • Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;
  • Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;
  • Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;
  • Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;
  • Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;
  • Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành;
  • Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục;
  • Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng; trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng.
Thứ tư: các trường hợp bị thu hồi do chấm dứt việc sử dụng đất quy định tại Khoản 1 Điều 65, bao gồm:
  • Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; người sử dụng đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;
  • Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;
  • Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;
  • Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn;
Thứ năm: trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.      Theo quy định Khoản 1 Điều 75 Luật đất đai năm 2013 quy định điều kiện để được bồi thường về đất là người sử dụng đất phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Về điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bạn vui lòng tham khảo:      Trên đây là quy định của pháp luật về vấn đề những trường hợp không được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất. Nếu còn bất cứ vướng mắc gì, bạn vui lòng liên hệ Luật Toàn Quốc qua Tổng đài tư vấn Luật đất đai miễn phí 24/7: 1900.6178 để gặp Luật sư tư vấn trực tiếp và yêu cầu cung cấp dịch vụ hoặc gửi thư về địa chỉ Email: [email protected]. Chúng tôi mong rằng sẽ nhận được nhiều ý kiến đóng góp hơn nữa để chúng tôi được ngày càng hoàn thiện hơn.      Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách hàng!      Trân trọng./.                                         Liên kết tham khảo:
Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178