• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Miễn tiền thuế khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp nào? tham khảo bài viết để hiểu rõ quy định của pháp luật

  • Miễn tiền thuế khi cấp sổ đỏ trong trường hợp nào?
  • miễn tiền thuế khi cấp sổ đỏ
  • Pháp Luật Đất Đai
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

MIỄN TIỀN THUẾ KHI CẤP SỔ ĐỎ

     Bạn đang tìm hiểu các quy định pháp luật về trường hợp miễn tiền thuế khi cấp sổ đỏ, thẩm quyền quyết định việc miễn thuế, mức miễn thuế... và một số vấn đề khác. Sau đây Luật Toàn Quốc sẽ giải đáp thắc mắc của bạn về vấn đề này.

Cơ sở pháp lý:

     Theo quy định của pháp luật về đất đai, khi thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, người sử dụng đất phải thực hiện những nghĩa vụ tài chính, bao gồm: Tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ, các loại phí địa chính khác như: phí thẩm định lệ phí cấp Giấy chứng nhận, phí đo đạc, lập hồ sơ địa chính... Việc miễn tiền thuế khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ đặt ra đối với tiền sử dụng đất.

1. Thẩm quyền xác định và quyết định số tiền sử dụng đất được miễn

     Điều 13 Nghị định 45/2014/NĐ-CP  quy định như sau:

   

Căn cứ vào hồ sơ, giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất quy định tại Điều 11, Điều 12 Nghị định này, cơ quan thuế xác định số tiền sử dụng đất phải nộp và số tiền sử dụng đất được miễn, giảm, cụ thể:      

a) Cục trưởng Cục thuế ban hành quyết định số tiền sử dụng đất được miễn, giảm đối với tổ chức kinh tế; tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài.      

b) Chi cục trưởng Chi cục thuế ban hành quyết định số tiền sử dụng đất được miễn, giảm đối với hộ gia đình, cá nhân.

     Như vậy, việc xác định và quyết định số tiền sử dụng đất được miễn đối với tổ chức kinh tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc thẩm quyền của Cục trưởng Cục thuế. Việc xác định và quyết định số tiền sử dụng đất được miễn đối với hộ gia đình, cá nhân thuộc thẩm quyền của Chi cục trưởng Chi cục thuế. Hay nói cách khác, việc miễn nghĩa vụ tài chính khi cấp Giấy chứng nhận được quyết định bởi Cục trưởng Cục thuế và Chi cục trưởng Chi cục thuế.

 

2. Những trường hợp được miễn tiền thuế khi cấp sổ đỏ

     Theo quy định tại Điều 11 Nghị định 45/2014/NĐ-CP, người sử dụng đất được miễn tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau:

  • Đối với đất trong hạn mức giao đất ở khi sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất, hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số
  • Đối với đất để xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho người phải di dời do thiên tai
  • Đối với đất trong hạn mức giao đất ở, được chuyển mục đích sử dụng sang đất ở do tách hộ đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi theo Danh mục các xã đặc biệt khó khăn do Thủ tướng Chính phủ quy định
  • Đối với đất trong hạn mức giao đất ở cho các hộ dân làng chài, dân sống trên sông nước, đầm phá di chuyển đến định cư tại các khu, điểm tái định cư theo quy hoạch, kế hoạch và dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt
  • Đối với đất trong hạn mức giao đất ở để bố trí tái định cư hoặc giao cho các hộ gia đình, cá nhân trong các cụm, tuyến dân cư vùng ngập lũ theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt

     Tuy nhiên, Khoản 2 Điều 2 Nghị định 135/2016/NĐ-CP quy định, trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất mà người trúng đấu giá thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất thì không áp dụng miễn tiền sử dụng đất.

Bài viết cùng chuyên mục:

Liên hệ Luật sư tư vấn về miễn tiền thuế khi cấp sổ đỏ:

     Nếu bạn đang gặp vướng mắc về miễn tiền thuế khi cấp sổ đỏ mà không thể tự mình giải quyết được, thì bạn hãy gọi cho Luật Sư. Luật Sư luôn sẵn sàng đồng hành, chia sẻ, giúp đỡ, hỗ trợ tư vấn cho bạn về miễn tiền thuế khi cấp sổ đỏ. Bạn có thể liên hệ với Luật Sư theo những cách sau.

  • Luật sư tư vấn miễn phí qua tổng đài: 19006500;
  • Tư vấn qua Zalo: Số điện thoại zalo Luật sư: 0931191033;
  • Tư vấn qua Email: Gửi câu hỏi tới địa chỉ Email: lienhe@luattoanquoc.com;

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn!                                

Liên kết tham khảo:

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178