• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Chồng bạn hiện đang cai nghiện thì bạn có thể ly hôn được không? và nếu ly hôn đơn phương thì cần những giấy tờ gì? Chúng tôi sẽ tư vấn cho bạn như sau...

  • Ly hôn khi chồng đang cai nghiện theo quy định
  • Ly hôn khi chồng đang cai nghiện
  • Pháp luật hôn nhân
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Ly hôn khi chồng đang cai nghiện

Câu hỏi của bạn về ly hôn khi chồng đang cai nghiện: 

     Dạ tôi muốn hỏi chồng tôi bị nghiện đang ở trại cai nghiện và tôi muốn ly hôn đơn phương cần làm những giấy tờ gì và nếu anh ta không đồng ý ly hôn thì có thể ly hôn được không ạ?

Câu trả lời của Luật sư về ly hôn khi chồng đang cai nghiện:

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về ly hôn khi chồng đang cai nghiện, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về ly hôn khi chồng đang cai nghiện như sau:

1. Căn cứ pháp lý về ly hôn khi chồng đang cai nghiện:

2. Nội dung tư vấn về ly hôn khi chồng đang cai nghiện:

     Theo yêu cầu tư vấn của bạn, cần chúng tôi hỗ trợ về ly hôn khi chồng đang cai nghiện. Cụ thể bạn muốn biết, chồng bạn hiện đang cai nghiện thì bạn có thể ly hôn được không? và nếu ly hôn đơn phương thì cần những giấy tờ gì? Chúng tôi sẽ tư vấn cho bạn như sau:

     Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. 

2.1. Thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương

     Trường hợp của bạn là ly hôn đơn phương giữa hai công dân Việt Nam nên theo quy định của pháp luật thì Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết. (điểm a Khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015)

     Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 39 Bộ Luật Tố tụng Dân sự năm 2015 quy định về thẩm quyền của Tòa án nhân dân theo lãnh thổ như sau:

Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ

1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.

     Về nguyên tắc, thẩm quyền giải quyết vụ án ly hôn thuộc về Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú hoặc làm việc. Ngoài ra có thể thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện nơi nguyên đơn cư trú nếu các đương dự thỏa thuận đồng ý.

     Trong trường hợp của bạn, bạn muốn ly hôn đơn phương nên cơ quan có thẩm quyền giải quyết trong trường hợp của bạn là Tòa án nhân dân cấp huyện nơi chồng bạn cư trú. Do chồng bạn đang cai nghiện, nên theo luật bạn có thể chọn giải quyết tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi chồng bạn đăng kí thường trú hoặc Tòa án nhân dân cấp huyện nơi chồng bạn đang cai nghiện.

     Tuy nhiên, để thuận tiện nhất cho việc giải quyết vụ án ly hôn thì bạn nên nộp hồ sơ ly hôn tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi chồng bạn đăng kí thường trú (theo hộ khẩu) thì vụ án sẽ được giải quyết tốt hơn vì sẽ thuận tiện cho việc Tòa án thu thập hồ sơ, xác minh các thông tin liên quan. [caption id="attachment_190272" align="aligncenter" width="411"] Ly hôn khi chồng đang cai nghiện[/caption]

2.2. Người có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

     Căn cứ theo quy định tại Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2013, quy định về Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn như sau:

Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

     Về nguyên tắc, vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn trừ trường hợp chồng yêu cầu ly hôn khi người vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. 

     Như vậy, Luật không hề hạn chế quyền yêu cầu ly hôn của người vợ vì vậy việc chồng bạn đang cai nghiện không thuộc các trường hợp không được yêu cầu ly hôn. Vậy nên trong trường hợp của bạn, bạn có thể yêu cầu ly hôn đơn phương. 

     Tuy nhiên, theo h trong vụ án hôn nhân khi Tòa mở phiên hòa giải và xét xử sơ thẩm đều yêu cầu cả hai vợ chồng phải có mặt. Vậy nên việc chồng bạn đang cai nghiện sẽ 

2.3. Hồ sơ ly hôn đơn phương

     Về vấn đề hồ sơ giấy tờ cần thiết để ly hôn đơn phương, thì bạn hãy chuẩn bị những loại giấy tờ sau để nộp đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết, cụ thể:

  • Đơn xin ly hôn;
  • Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
  • Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);
  • Giấy khai sinh của các con (bản sao có chứng thực) (nếu đã có con);
  • Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực);
  • Giấy tờ liên quan đến sở hữu tài sản.

     Về thời gian giải quyết ly hôn đơn phương sẽ lâu hơn việc giải quyết ly hôn thuận tình. Cụ thể, thời gian giải quyết ly hôn đơn phương sẽ kéo dài từ 04-06 tháng.

     Như vậy, trong trường hợp của bạn, chồng bạn đang cai nghiện bạn vẫn có thể ly hôn đơn phương với chồng bạn. Tuy nhiên thời gian giải quyết ly hôn đơn phương sẽ lâu hơn so với ly hôn thuận tình. 

 Bài viết tham khảo:

     Để được tư vấn chi tiết về ly hôn khi chồng đang cai nghiện, quý khách vui lòng liên hệ tới  Tổng đài tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đìn19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về  Email:[email protected] . Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

   Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Chuyên viên: Hải Anh

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178