• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

em muốn làm khai sinh cho con có yếu tố nước ngoài, tên của con em trên giấy chứng sinh có thể thay đổi bằng tên khác không ạ? 

  • LÀM THẾ NÀO ĐỂ ĐĂNG KÍ KHAI SINH CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
  • khai sinh có yếu tố nước ngoài
  • Pháp luật hôn nhân
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

KHAI SINH CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI 

    Chào Luật sư! Luật sư cho em hỏi em muốn làm khai sinh cho con có yếu tố nước ngoài, tên của con em trên giấy chứng sinh có thể thay đổi bằng tên khác không ạ? 

    Mong Luật sư giải đáp giúp em! Tôi xin chân thành cám ơn Luật sư.

Câu trả lời của Luật sư:

    Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về khai sinh có yếu tố nước ngoài, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về khai sinh có yêu tố nước ngoài như sau:

Căn cứ pháp lý:

1. Thế nào là khai sinh có yếu tố nước ngoài?

    Căn cứ vào Bộ luật Dân sự 2015 và Luật Hộ tịch năm 2014, có thể hiểu đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài là việc khai sinh trẻ em được sinh ra thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Cha và mẹ là người nước ngoài, hiện đang cư trú tại Việt nam;
  • Cha hoặc mẹ là người nước ngoài còn người kia là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;
  • Cha hoặc mẹ là người nước ngoài còn người kia là công dân Việt Nam đang cư trú tại Việt Nam;
  • Cha hoặc mẹ là người Việt Nam định cư ở nước ngoài còn người kia là công dân Việt Nam đang cư trú tại Việt nam;
  • Trẻ em được sinh ra ở nước ngoài có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ là công dân Việt Nam, mà chưa được đăng ký khai sinh.

2. Khai sinh có yếu tố nước ngoài

2.1 Có thể thay đổi tên con trên giấy chứng sinh hay không?

     Giấy chứng sinh là một loại giấy tờ quan trọng, do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định của pháp luật cấp để chứng thực, xác nhận sự ra đời của một con người. Giấy chứng sinh được sử dụng làm căn cứ để thực hiện thủ tục cấp giấy khai sinh cho trẻ hoặc thực hiện các thủ tục khác chẳng hạn như thủ tục hưởng chế độ bảo hiểm xã hội khi chưa kịp thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh.

    Trong giấy này chứa đầy đủ các thông tin sau đây:

  • Thông tin về người mẹ: Họ và tên, độ tuổi, nơi đăng ký thường trú, số CMND, tân tộc,…
  • Thông tin cụ thể về thời gian và địa điểm sinh.
  • Bên cạnh đó, trong giấy này còn nêu rõ các đặc điểm của con như giới tính, cân nặng, tình trạng sức khỏe hiện tại, tên dự định đặt và người trực tiếp đỡ đẻ.

    Thay đổi tên trên giấy chứng sinh được hiểu là việc thay đổi tên của con khác so với tên dự kiến đặt tên con trên giấy chứng sinh. Hiện nay, khi thực hiện việc đăng kí khai sinh vì nhiều nguyên nhân khác sau như tên con không hợp phong thủy, tên con bị trùng với tên người thân trong gia đình, tên không đẹp.... mà các bậc cha mẹ thường có mong muốn thay đổi tên con trên giấy chứng sinh. Vậy việc thay đổi tên trên giấy chứng sinh có được  hay không? Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hộ tịch quy định như sau:

Điều 4. Xác định nội dung đăng ký khai sinh, khai tử

1. Nội dung khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây:

a) Họ, chữ đệm, tên và dân tộc của trẻ em được xác định theo thỏa thuận của cha, mẹ theo quy định của pháp luật dân sự và được thể hiện trong Tờ khai đăng ký khai sinh; trường hợp cha, mẹ không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được, thì xác định theo tập quán;

b) Quốc tịch của trẻ em được xác định theo quy định của pháp luật về quốc tịch;

c) Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh được cấp khi đăng ký khai sinh. Thủ tục cấp số định danh cá nhân được thực hiện theo quy định của Luật Căn cước công dân và Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Căn cước công dân, trên cơ sở bảo đảm đồng bộ với Luật Hộ tịch và Nghị định này;

d) Ngày, tháng, năm sinh được xác định theo Dương lịch. Nơi sinh, giới tính của trẻ em được xác định theo Giấy chứng sinh do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp; trường hợp không có Giấy chứng sinh thì xác định theo giấy tờ thay Giấy chứng sinh theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 của Luật Hộ tịch.

Đối với trẻ em sinh tại cơ sở y tế thì nơi sinh phải ghi rõ tên của cơ sở y tế và tên đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh nơi có cơ sở y tế đó; trường hợp trẻ em sinh ngoài cơ sở y tế thì ghi rõ tên đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh nơi trẻ em sinh ra.

đ) Quê quán của người được đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 8 Điều 4 của Luật Hộ tịch.

2. Khi đăng ký khai tử theo quy định của Luật Hộ tịch, nội dung khai tử phải bao gồm các thông tin: Họ, chữ đệm, tên, năm sinh của người chết; số định danh cá nhân của người chết, nếu có; nơi chết; nguyên nhân chết; giờ, ngày, tháng, năm chết theo Dương lịch; quốc tịch nếu người chết là người nước ngoài.

Nội dung đăng ký khai tử được xác định theo Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay Giấy báo tử do cơ quan có thẩm quyền sau đây cấp:

a) Đối với người chết tại cơ sở y tế thì Thủ trưởng cơ sở y tế cấp Giấy báo tử;

b) Đối với người chết do thi hành án tử hình thì Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình cấp giấy xác nhận việc thi hành án tử hình thay Giấy báo tử;

c) Đối với người bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì Bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án thay Giấy báo tử;

d) Đối với người chết trên phương tiện giao thông, chết do tai nạn, bị giết, chết đột ngột hoặc chết có nghi vấn thì văn bản xác nhận của cơ quan công an hoặc kết quả giám định của Cơ quan giám định pháp y thay Giấy báo tử;

đ) Đối với người chết không thuộc một trong các trường hợp quy định tại các Điểm a, b, c và d của Khoản này thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết có trách nhiệm cấp Giấy báo tử.

    Theo quy định trên thì họ, chữ đệm, tên và dân tộc của trẻ em được xác định theo thỏa thuận của cha, mẹ theo quy định của pháp luật dân sự và được thể hiện trong Tờ khai đăng ký khai sinh; trường hợp cha, mẹ không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được, thì xác định theo tập quán.

     Như vậy, việc đặt tên con khi đăng kí khai sinh hoàn toàn không phụ thuộc hay bắt buộc phải giống như tên đã đặt trong giấy chứng sinh. Hơn nữa, theo quy định tại Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hộ tịch, tên con trong giấy chứng sinh chỉ được ghi nhận là "dự định đặt con tên là" chứ không phải "tên con là".

=> Do đó, xét trường hợp của bạn, thì bạn hoàn toàn có thể thay đổi tên con trên giấy chứng sinh thành một tên khác. Để có thể thay đổi tên con trên giấy chứng sinh vợ chồng bạn phải đồng nhất ý kiến thỏa thuận và thể hiện điều đó trong tờ khai đăng kí khai sinh

2.2. Thẩm quyền đăng kí khai sinh có yếu tố nước ngoài 

Điều 7. Thẩm quyền đăng ký hộ tịch

1. Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký hộ tịch trong các trường hợp sau:

a) Đăng ký sự kiện hộ tịch quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 3 của Luật này cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước;

b) Đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi; bổ sung thông tin hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước;

c) Thực hiện các việc hộ tịch theo quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 3 của Luật này;

d) Đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra tại Việt Nam có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam thường trú tại khu vực biên giới, còn người kia là công dân của nước láng giềng thường trú tại khu vực biên giới với Việt Nam; kết hôn, nhận cha, mẹ, con của công dân Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng thường trú ở khu vực biên giới với Việt Nam; khai tử cho người nước ngoài cư trú ổn định lâu dài tại khu vực biên giới của Việt Nam.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện đăng ký hộ tịch trong các trường hợp sau, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này:

a) Đăng ký sự kiện hộ tịch quy định tại khoản 1 Điều 3 của Luật này có yếu tố nước ngoài;

b) Đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước; xác định lại dân tộc;

c) Thực hiện các việc hộ tịch theo quy định tại khoản 3 Điều 3 của Luật này.

3. Cơ quan đại diện đăng ký các việc hộ tịch quy định tại Điều 3 của Luật này cho công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài.

4. Chính phủ quy định thủ tục đăng ký khai sinh, kết hôn, nhận cha, mẹ, con, khai tử quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.

    Như vậy, thẩm quyền đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài thuộc về Ủy ban nhân dân cấp huyện. Trừ trường hợp việc đăng ký khai sinh cho trẻ sinh ra tại Việt Nam có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam thường trú tại địa bàn xã đó, còn người kia là công dân nước láng giềng thường trú tại đơn vị hành chính tương đương cấp xã của Việt Nam tiếp giáp với xã ở khu vực biên giới của Việt Nam nơi công dân Việt Nam thường trú thì thẩm quyền đăng ký khai sinh thuộc về Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người cha/mẹ cư trú.

2.3. Hồ sơ đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài

    Theo quy định tại Điều 36 Luật Hộ tịch 2014, hồ sơ đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài gồm những giấy tờ sau đây:

  • Tờ khai đăng ký khai sinh (theo mẫu);
  • Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ khác do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài về việc trẻ em được sinh ra ở nước ngoài và quan hệ mẹ-con. Trường hợp không có Giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh. Nếu không có văn bản của người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh;
  • Trường hợp cha hoặc mẹ hoặc cả cha, mẹ là người nước ngoài thì phải nộp văn bản thỏa thuận của cha, mẹ về việc lựa chọn quốc tịch cho con. Trường hợp cha, mẹ chọn quốc tịch nước ngoài cho con thì văn bản thỏa thuận phải có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước mà cha mẹ lựa chọn quốc tịch cho con;
  • Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký khai sinh.

    Ngoài việc phải nộp những giấy tờ trên, theo quy định tại Điều 29 Nghị định 123/2015/NĐ-CP người thực hiện việc đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài cần phải xuất trình những giấy tờ sau:

  • Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký khai sinh;
  • Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền đăng ký khai sinh.
  • Giấy chứng nhận kết hôn nếu cha, mẹ đã đăng ký kết hôn.
  • Trường hợp trẻ em sinh ra ở nước ngoài về cư trú tại Việt Nam thì xuất trình giấy tờ chứng minh việc trẻ em nhập cảnh (hộ chiếu, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế có dấu xác nhận nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh) và giấy tờ chứng minh việc trẻ em cư trú tại Việt Nam (văn bản xác nhận của cơ quan công an có thẩm quyền).

    Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc xác nhận để sử dụng cho việc đăng ký khai sinh tại Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Các giấy tờ bằng tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng thực chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật.

2.4. Trình tự, thủ tục đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài

    Bước 1: Người có yêu cầu đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài nộp hồ sơ đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND quận, huyện.

    Bước 2: Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp huyện tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính hợp lệ và đầy đủ của các giấy tờ có trong hồ sơ đăng ký khai sinh có yếu tố nước .

    + Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, công chức tiếp nhận hồ sơ, viết giấy biên nhận;

    + Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy định. Trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ những loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký và ghi rõ họ, tên người tiếp nhận hồ sơ;

    + Trong trường hợp hồ sơ không được bổ sung, hoàn thiện theo hướng dẫn thì người tiếp nhận hồ sơ từ chối tiếp nhận hồ sơ. Việc từ chối tiếp nhận hồ sơ phải được thể hiện bằng văn bản, trong đó ghi rõ lý do từ chối, người tiếp nhận ký và ghi rõ họ tên.

    Bước 3: Ngay khi nhận hồ sơ, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và hợp lệ, công chức làm công tác đăng ký hộ tịch ghi nội dung khai sinh vào sổ đăng ký khai sinh và cùng người đi đăng ký khai sinh ký tên vào sổ.

    Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện cấp Giấy khai sinh cấp cho người được đăng ký khai sinh.

    Trường hợp cha, mẹ chọn quốc tịch Việt Nam cho con thì công chức làm công tác hộ tịch cập nhật thông tin khai sinh có yếu tố nướcđể lấy số định danh cá nhân.

3. Lệ phí đăng kí khai sinh có yếu tố nước ngoài 

   Theo quy định tại điều 11 Luật hộ tịch 2014, thì Lệ phí đăng kí khai sinh có yếu tố nước ngoài sẽ được miễn trong trường hợp:

  • Đăng ký hộ tịch cho người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật;
  • Đăng ký khai sinh, khai tử đúng hạn, giám hộ, kết hôn của công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.

    Trường hợp, cá nhân yêu cầu đăng ký sự kiện hộ tịch khác ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch phải nộp lệ phí. Bộ Tài chính quy định chi tiết thẩm quyền thu, mức thu, nộp, chế độ quản lý và sử dụng lệ phí hộ tịch.

    Như vậy, trong trường hợp của bạn, việc thực hiện thay đổi tên con trên giấy chứng sinh là hoàn toàn được phép. đồng thời để việc thực hiện việc đăng kí khai sinh có yếu tố nước ngoài trở nên nhanh chóng, tiết kiệm thời gian, bạn cần phải xác định được mình có thuộc trường hợp đăng kí khai sinh có yêu tố nước ngoài hay không, các hồ sơ cần thiết gồm những loại giấy tờ gì, thẩm quyền giải quyết và các bước thực hiện việc đăng kí khai sinh có yếu tố nước ngoài. 

Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về khai sinh có yếu tố nước ngoài:

Tư vấn qua điện thoại: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về đăng kí khai sinh có yếu tố nước ngoài như hồ sơ, thời hạn giải quyết, cách thức thực hiện đăng kí trên Công dịch vụ công quốc gia hay các quy định về giấy chứng sinh như thủ tục cấp lại giấy chứng sinh, thẩm quyền cấp,... mà bạn còn chưa rõ. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cư thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.

 

Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi Email câu hỏi về địa chỉ: lienhe@luattoanquoc.com chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.

 

Tư vấn trực tiếp: Nếu bạn sắp xếp được công việc và thời gian bạn có thể đến trực tiếp Công ty Luật Toàn Quốc để được tư vấn. Lưu ý trước khi đến bạn nên gửi câu hỏi, tài liệu kèm theo và gọi điện đặt lịch hẹn tư vấn trước để Luật Toàn Quốc sắp xếp Luật Sư tư vấn cho bạn, khi đi bạn nhớ mang theo hồ sơ.

 

Dịch vụ thực tế: Luật Toàn Quốc cung cấp dịch vụ pháp lý về thủ tục khai sinh có yếu tố nước ngoài như: soạn thảo hồ sơ các giấy tờ cần thiết cho việc đăng kí khai sinh có yếu tố nước ngoài như tờ khai khai sinh có yếu tố nước ngoài; làm việc với cơ quan nhà nước để thực hiện việc đăng kí khai sinh;....

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178