• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Hạn mức giao đất công nhận quyền sử dụng đất..hạn mức giao đất tối thiểu và tối đa tại Hà Nội..diện tích công nhận quyền sử dụng đất

  • Hạn mức giao đất công nhận quyền sử dụng đất tại Hà Nội
  • Hạn mức giao đất công nhận quyền sử dụng đất
  • Pháp Luật Đất Đai
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

HẠN MỨC GIAO ĐẤT CÔNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI HÀ NỘI

Câu hỏi của bạn:

     Quy định của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội về hạn mức giao đất công nhận quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân ở từng loại đất, trong từng trường hợp cụ thể.

 Kiến thức của Luật sư:

Căn cứ pháp lý:

Nội dung tư vấn:

     Hạn mức giao đất công nhận quyền sử dụng đất tại Hà Nội

     Căn cứ vào các quy định về hạn mức giao đất hạn mức công nhận quyền sử dụng đất của luật đất đai và các văn bản liên quan, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành quy định mới về hạn mức giao đất (gồm: đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm chưa sử dụng; đất ở) và hạn mức công nhận quyền sử dụng đất (gồm quyền sử dụng đất nông nghiệp tự khai hoang; đất ở).

     Quyết định này thay thế quyết định số 22/2014/UBND và có hiệu lực thi hành bắt đầu từ 11/6/2017.

     Các nội dung cụ thể về hạn mức giao đất công nhận quyền sử dụng đất đối với từng loại đất tại Hà Nội như sau:

     1. Hạn mức giao đất công nhận quyền sử dụng đất đối với các loại đất thuộc nhóm đất nông nghiệp

      Thứ nhất, hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng, giao cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch sử dụng đất

     Quy định cụ thể tại điều 1 của quyết định 22/2017/QĐ- UBND

  • Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng giao cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng để trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản không quá 02 héc ta;
  • Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc thuộc nhóm đất chưa sử dụng giao cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng để trồng cây lâu năm, trồng rừng sản xuất không quá 05 héc ta.

     Thứ hai, hạn mức công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp tự khai hoang

     Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang mà đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền duyệt, không có tranh chấp, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hạn mức tại điều 2 của quyết đinh như sau:

  • Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất để trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất với hạn mức không quá 02 héc ta.
  • Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất để trồng cây lâu năm, trồng rừng sản xuất, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất với hạn mức không quá 05 héc ta.
  • Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất vượt hạn mức quy định tại khoản 1, 2 Điều này thì hộ gia đình, cá nhân phải chuyển sang thuê đất đối với diện tích vượt hạn mức.

     2. Hạn mức giao đất công nhận quyền sử dụng đất đối với đất ở

     Điều 3 của quyết định quy định hạn mức giao đất ở công nhận quyền sử dụng đất ở theo hạn mức giao đất ở cụ thể:

     Thứ nhất, hạn mức giao đất ở tái định cư; giao đất làm nhà ở nông thôn tại điểm dân cư nông thôn trên địa bàn thành phố Hà Nội được quy định như sau:

            Khu vực Mức tối thiểu Mức tối đa
Các phường 30 m2 90 m2
Các xã giáp ranh các quận và thị trấn 60 m2   120 m2
Các xã vùng đồng bằng 80 m2 180 m2
Các xã vùng trung du 120 m2 240 m2
Các xã vùng miền núi 150 m2 300 m2

     Các xã được phân loại để làm căn cứ xác định hạn mức giao đất ở công nhận quyền sử dụng đất ở đối với từng vùng được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy định này như sau:

  • Huyện Gia Lâm

     + Các xã giáp ranh các quận: Cổ Bi, Đông Dư;

     + Các xã vùng đồng bằng: các xã còn lại.

  • Huyện Thanh Trì

     + Các xã giáp ranh các quận: các xã Tân Triều, Thanh Liệt, Tứ Hiệp, Tam Hiệp, Hữu Hòa, Yên Mỹ, Tả Thanh Oai;

     + Các xã vùng đồng bằng: các xã còn lại.

  • Huyện Hoài Đức

     + Các xã giáp ranh các quận: Đông La, La Phù, An Khánh, Kim Chung, Vân Canh, Di Trạch.

     + Các xã vùng đồng bằng: các xã còn lại.

  • Huyện Thanh Oai

     + Các xã giáp ranh các quận: Cao Viên, Bích Hòa, Cự Khê;

     + Các xã vùng đồng bằng: các xã còn lại.

  • Huyện Chương Mỹ

     + Các xã giáp ranh các quận: Phụng Châu, Thụy Hương;

     + Các xã vùng đồng bằng: các xã còn lại.

  • Huyện Ba Vì

     + Các xã vùng miền núi: Ba Trại, Ba Vì, Khánh Thượng, Minh Quang, Tản Lĩnh, Vân Hòa, Yên Bài;

     + Các xã vùng trung du: Cẩm Lĩnh, Phú Sơn, Sơn Đà, Thuần Mỹ, Thụy An, Tiên Phong, Tòng Bạt, Vật Lại;

     + Các xã vùng đồng bằng: các xã còn lại.

  • Huyện Mỹ Đức

     + Các xã vùng miền núi: An Phú;

     + Các xã vùng đồng bằng: các xã còn lại.

  • Huyện Quốc Oai

     + Các xã vùng miền núi: Phú Mãn, Đông Xuân;

     + Các xã vùng trung du: Đông Yên, Hòa Thạch, Phú Cát;

     + Các xã vùng đồng bằng: các xã còn lại.

  • Huyện Sóc Sơn

     + Các xã vùng trung du: Nam Sơn, Bắc Sơn, Minh Trí, Minh Phú, Hồng Kỳ;

     + Các xã vùng đồng bằng: các xã còn lại.

  • Thị xã Sơn Tây

     Các xã vùng trung du: Đường Lâm, Thanh Mỹ, Xuân Sơn, Sơn Đông, Cổ Đông, Kim Sơn.

  • Huyện Thạch Thất

     + Các xã vùng miền núi: Yên Trung, Yên Bình, Tiến Xuân;

     + Các xã vùng trung du: Cần Kiệm, Bình Yên, Tân Xã, Hạ Bằng, Đồng Trúc, Thạch Hòa, Lại Thượng, Cẩm Yên;

     + Các xã vùng đồng bằng: các xã còn lại.

  • Huyện Đan Phượng:

     + Các xã giáp ranh các quận: Tân Lập, Liên Trung, Tân Hội.

     + Các xã vùng đồng bằng: các xã còn lại.

  • Huyện Đông Anh: tất cả các xã thuộc vùng đồng bằng.
  • Huyện Mê Linh: tất cả các xã thuộc vùng đồng bằng.
  • Huyện Phú Xuyên: tất cả các xã thuộc vùng đồng bằng.
  • Huyện Phúc Thọ: tất cả các xã thuộc vùng đồng bằng.
  • Huyện Thường Tín: tất cả các xã thuộc vùng đồng bằng.
  • Huyện Ứng Hòa: tất cả các xã thuộc vùng đồng bằng.

     Lưu ý: Hạn mức giao đất ở quy định tại Điều này không áp dụng cho trường hợp mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại các dự án phát triển nhà ở theo quy hoạch, các dự án đấu giá quyền sử dụng đất để xây dựng nhà ở đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. [caption id="attachment_38322" align="aligncenter" width="275"]Hạn mức giao đất công nhận quyền sử dụng đất Hạn mức giao đất công nhận quyền sử dụng đất[/caption]

     Trường hợp hộ gia đình cá nhân sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác trong thời gian từ 15/10/1993 tới trước 1/7/2004

     Hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở cho các trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở ổn định theo khoản 2 Điều 20 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ được xác định bằng một lần hạn mức giao đất ở (xác định theo mức tối đa quy định tại khoản 1 Điều này) nhưng không vượt quá diện tích thửa đất (khoản 2, điều 20 quy định về diện tích được công nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác trong thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004; nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là không có tranh chấp sử dụng đất; phù hợp với quy hoạch hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đất đã sử dụng từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch; chưa có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp phải thu hồi thì được công nhận quyền sử dụng đất)

     Trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980, người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định này mà trong giấy tờ đó chưa xác định rõ diện tích đất ở thì:

     Lúc này, hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở cho các trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở ổn định theo khoản 3 Điều 24 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ được xác định bằng 05 lần hạn mức giao đất ở (xác định theo mức tối đa quy định tại khoản 1 Điều này) nhưng không vượt quá diện tích thửa đất. Và theo quy định của khoản 3 điều 24 nghị định 43: diện tích đất ở được công nhận không phải nộp tiền sử dụng đất bằng diện tích thực tế của thửa đất đối với trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn 05 lần hạn mức giao đất ở, bằng 05 lần hạn mức giao đất ở đối với trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn 05 lần hạn mức giao đất ở theo quy định của Luật Đất đai

     Thứ hai, hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở đối với trường hợp đất ở có vườn, ao theo quy định tại khoản 4, Điều 103 Luật Đất đai

  • Hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở đối với trường hợp đất ở có vườn ao theo quy định tại khoản 4, Điều 103 Luật Đất đai trên địa bàn Thành phố, như sau:
    • Các quận Hoàn Kiếm, Đống Đa, Hai Bà Trưng, Ba Đình, Tây Hồ, Cầu Giấy, Thanh Xuân, Hoàng Mai, Long Biên: 120 m2;
    • Các quận Hà Đông, Bắc Từ Liêm, Nam Từ Liêm: 180 m2;
    • Thị xã Sơn Tây: các phường 180 m2; các xã 300 m2;
    • Các xã giáp ranh các quận và các thị trấn: 200 m2;
    • Các xã vùng đồng bằng: 300 m2;
    • Các xã vùng trung du: 400 m2;
    • Các xã vùng miền núi: 500 m2.

     Các xã được phân loại để làm căn cứ xác định hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở đối với từng vùng được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy định này.

  • Hạn mức đất ở nêu tại khoản 1 Điều này làm căn cứ công nhận đất ở đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng thửa đất có nhà ở trước ngày 15/10/1993 theo quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.
  • Hạn mức đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18/10/1980 đến trước ngày 01/7/2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 Luật Đất đai, Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 và khoản 16, Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định bằng một lần hạn mức quy định tại khoản 1 Điều này.
  • Trường hợp hộ gia đình đang sử dụng thửa đất có 05 nhân khẩu trở lên hoặc trường hợp thửa đất có nhiều hộ gia đình cùng sử dụng chung thì hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 3 và khoản 2, khoản 3 Điều này được cộng thêm theo nguyên tắc sau: Từ nhân khẩu thứ 05 trở lên, mỗi nhân khẩu được cộng thêm bằng 0,2 (không phẩy hai) lần hạn mức quy định tại khoản 1 Điều 3 (mức tối đa đối với trường hợp công nhận quyền sử dụng đất theo hạn mức giao đất ở) và khoản 1 Điều này (đối với trường hợp công nhận quyền sử dụng đất theo hạn mức công nhận đất ở), nhưng tổng diện tích đất được công nhận quyền sử dụng đất ở không vượt quá diện tích thửa đất của hộ gia đình đang sử dụng và 5 lần hạn mức tối đa quy định tại khoản 1 Điều 3 Quy định này.

     Số nhân khẩu để xác định hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở là tổng số nhân khẩu của các hộ cùng sử dụng chung một thửa đất; số nhân khẩu trong mỗi hộ chỉ được tính cho những người có quan hệ là ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh, chị, em ruột, cháu ruột đang ở trên thửa đất tại thời điểm nộp đủ hồ sơ hợp lệ xin cấp Giấy chứng nhận.

     Một số bài viết cùng chuyên mục bạn có thể tham khảo:

     Hồ sơ xin miễn, giảm tiền sử dụng đất

     Đất được giao không đúng thẩm quyền có được làm sổ đỏ không?

     Diện tích được tách thửa ở Hà Nội là bao nhiêu theo quy định pháp luật?

Liên hệ Luật sư tư vấn về: Hạn mức giao đất công nhận quyền sử dụng đất tại Hà Nội

  • Tư vấn qua Tổng đài 19006500: Đây là hình thức tư vấn hiệu quả và nhanh nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về Hạn mức giao đất công nhận quyền sử dụng đất tại Hà Nội. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết.
  • Tư vấn qua Zalo: Tư vấn về Hạn mức giao đất công nhận quyền sử dụng đất tại Hà Nội qua số điện thoại zalo Luật Sư: 0931191033
  • Tư vấn qua Email: Gửi câu hỏi về Hạn mức giao đất công nhận quyền sử dụng đất tại Hà Nội tới địa chỉ Email: lienhe@luattoanquoc.com chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn!                            

     Liên kết tham khảo:

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178