• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Giấy tờ có giá trị pháp lý để thực hiện chuyển quyền sử dụng đất... Điều kiện chuyển quyền sử dụng đất của người sử dụng đất

  • Giấy tờ có giá trị pháp lý để thực hiện chuyển quyền sử dụng đất
  • Chuyển quyền sử dụng đất
  • Pháp Luật Đất Đai
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

GIẤY TỜ CÓ GIÁ TRỊ PHÁP LÝ ĐỂ THỰC HIỆN CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Câu hỏi của bạn:      Kính gửi luật sư. Em nhờ luật sư tư vấn và cho em hỏi về việc quyền sử dụng nhà đất. Hiện nay em đang ở cùng với bố mẹ em, và em muốn được quyền sử dụng mảnh đất và ngôi nhà bố mẹ em đang ở. Luật sư có thể gửi cho em cái mẫu giấy ủy quyền để em tham khảo được không ạ. Vì em chưa có điều kiện làm sổ đỏ. Vì vậy em muốn giấy ủy quyền viết tay cá nhân thôi ạ. Cảm ơn luật sư!

Câu trả lời của Luật sư:

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi qua địa chỉ Email: lienhe@luattoanquoc.com. Với câu hỏi của bạn chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Cơ sở pháp lý

Nội dung tư vấn

     1. Người có quyền sử dụng đất được thực hiện chuyển quyền sử dụng đất

     Điều 5 Luật đất đai 2013 quy định: “Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này,”

     Theo thông tin bạn cung cấp, bạn muốn được quyền sử dụng đất mảnh đất và ngôi nhà của bố mẹ bạn thì bạn phải được nhận chuyển quyền sử dụng đất từ bố mẹ bạn một cách hợp pháp.

     Các hình thức chuyển quyền sử dụng đất được quy định tại khoản 10 điều 3 Luật đất đai như sau:

     "10. Chuyển quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác thông qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất."

     2. Điều kiện thực hiện chuyển quyền sử dụng đất

     Khoản 1 điều 188 Luật đất đai 2013 quy định:

     “1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

     a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

     b) Đất không có tranh chấp;

     c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

     d) Trong thời hạn sử dụng đất.

     Để bạn được nhận quyền đối với mảnh đất này, bố mẹ bạn phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Tại thời điểm có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì bố mẹ bạn mới thực hiện được việc chuyển quyền sử dụng đất cho bạn theo điều 168 Luật đất đai 2013. [caption id="attachment_59622" align="aligncenter" width="400"]Chuyển quyền sử dụng đất Chuyển quyền sử dụng đất[/caption]

     3. Giấy tờ có giá trị pháp lý để thực hiện chuyển quyền sử dụng đất.

     Điểm a khoản 3 điều 167 Luật đất đai 2013 quy định:

     “3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

     a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;”

     Như vậy, để thực hiện các quyền của người sử dụng đất, Luật đất đai chỉ công nhận hợp đồng có công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật hay còn gọi là hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.

     Điều 64 nghị định 43/2013/NĐ-CP quy định:

     “1. Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình phải được người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự ký tên. 
     2. Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của nhóm người sử dụng đất, nhóm chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải được tất cả các thành viên trong nhóm ký tên hoặc có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự, trừ trường hợp các chủ sở hữu căn hộ cùng sử dụng chung thửa đất trong nhà chung cư.”

     Mảnh đất này được xác định là tài sản chung của bố mẹ bạn, phải có chữ ký của cả hai người trên hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

     Tuy nhiên, trong trường hợp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của nhà bạn có tên “Hộ gia đình” thì tất cả thành viên trong gia đình có quyền như nhau với mảnh đất này trong đó có bạn. Vì vậy, bố mẹ bạn có thể làm giấy ủy quyền trao toàn quyền sử dụng và định đoạt cho bạn.

     Mặc dù đã được trao quyền và có giấy tờ hợp pháp nhưng chỉ khi nào bạn đăng ký sang tên cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền bạn mới thật sự có quyền sử dụng với mảnh đất này, được Nhà nước công nhận và bảo hộ.

     => Do đó, trên nguyên tắc các quy định của pháp luật hiện hành, bạn muốn nhận quyền sử dụng đất từ bố mẹ bạn thì cần phải tiến hành thủ tục lập hợp đồng chuyển quyền, sau đó thực hiện đăng ký biến động. Trường hợp, bạn chỉ muốn được nhận ủy quyền thì bạn có thể lập văn bản ủy quyền quyền sử dụng đất tại văn phòng công chứng; tuy nhiên, cần lưu ý trường hợp ủy quyền thì bạn chỉ được thực hiện các quyền trong phạm vi ủy quyền được ghi nhận trong văn bản ủy quyền.

     Một số bài viết có nội dung tham khảo:

     Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi về câu hỏi chuyển quyền sử dụng đất của bạn. Nếu còn bất cứ vướng mắc gì, bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn Luật đất đai miễn phí 24/7: 1900.6178 để gặp Luật sư tư vấn trực tiếp và yêu cầu cung cấp dịch vụ. Chúng tôi mong rằng sẽ nhận được nhiều ý kiến đóng góp hơn nữa để chúng tôi được ngày càng hoàn thiện hơn.

     Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách hàng!

     Trân trọng./.          

     Liên kết tham khảo:

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178