• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Giải quyết tài sản khi vợ chồng ly hôn theo quy định của pháp luật: Phân chia tài sản ly hôn khi chồng ngoại tình...Giải quyết tài sản là...

  • Giải quyết tài sản khi vợ chồng ly hôn theo quy định của pháp luật
  • Giải quyết tài sản khi vợ chồng ly hôn
  • Pháp luật hôn nhân
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

GIẢI QUYẾT TÀI SẢN KHI VỢ CHỒNG LY HÔN

Câu hỏi của bạn: 

     Bố tôi sinh năm 1949. Mẹ tôi sinh năm 1959. Trước khi kết hôn bố tôi có 1 người con riêng sinh năm 1976. Hai người kết hôn năm 1983 có 2 người con sinh năm 1984 và 1988. Nay bố tôi đòi ly hôn với mẹ tôi với lí do mẹ tôi ăn ở không tốt. Thực tế lý do sâu xa là do bố tôi ngoại tình bên ngoài. Tôi muốn hỏi một số vấn đề như sau:

     1. Nếu ra tòa xử, bố tôi có được hưởng tài sản không nếu chúng tôi đưa ra bằng chứng bố tôi đi ngoại tình?

    2. Bố mẹ tôi có 1 căn nhà chung cư, hiện đang trong quá trình chờ làm sổ đỏ. Thì trong giai đoạn giải quyết li hôn, tài sản này xử lý ra sao?

    3. 3 chị em gái chúng tôi hiện có 1 người đang cùng hộ khẩu với bố mẹ, vậy 3 chị em có được cùng thừa hưởng tài sản không? Vì bây giờ bố liên tục thúc em chúng tôi tách khẩu, nhưng chúng tôi không tách bố tôi ra.

    Chúng tôi cần làm gì để giữ ngôi nhà cho mẹ tôi. Xin cảm ơn luật sư

Câu trả lời của Luật sư:

    Chào bạn!

    Trước tiên, xin trân trọng cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn giải quyết tài sản khi vợ chồng ly hôn đến phòng tư vấn pháp luật qua email – Luật Toàn Quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Cơ sở pháp lý:

Nội dung tư vấn giải quyết tài sản khi vợ chồng ly hôn

1. Phân chia tài sản ly hôn khi chồng ngoại tình

     Theo Khoản 1,2,3,4 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định

   “1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

    Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

     2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

     a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

     b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

     c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

     d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

     3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

     4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài     sản chung theo quy định của Luật này.

     Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.”

     Qua những phân tích ở trên, tài sản chung sẽ được giải quyết như sau: Nếu chế độ tài sản của vợ chồng bạn theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng hoặc chế độ tài sản của vợ chồng bạn theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận và nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng thì Tòa án giải quyết theo quy định như sau: thường tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây: hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung; lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập; bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập; lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

     Theo Điểm d Khoản 4 Điều 7 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật Hôn nhân và gia đình quy định: “Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng” là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn.

     Như vậy, khi mẹ bạn đưa ra những bằng chứng bố bạn đã ngoại tình tức là bố bạn đã là vi phạm nghĩa vụ vợ chồng, lúc này Tòa án xem xét để phân chia tài sản chung có thể là không chia đôi. Và mẹ bạn được chia phần tài sản nhiều hơn bao nhiêu thì pháp luật không quy định, mà điều này dựa vào ý chí chủ quan của Thẩm phán được phân công giải quyết đơn ly hôn của bố mẹ bạn. Nhưng bạn phải lưu ý là mẹ bạn phải có bằng chứng chứng minh bố bạn ngoại thì thì Thẩm phán mới có căn cứ để xem xét chứ mẹ bạn chỉ nói là bố bạn ngoại tình thì Thẩm phán sẽ không chấp nhận. [caption id="attachment_96897" align="aligncenter" width="607"]Giải quyết tài sản khi vợ chồng ly hôn Giải quyết tài sản khi vợ chồng ly hôn[/caption]

 2. Giải quyết tài sản là nhà đang chờ cấp sổ đỏ khi ly hôn

    Bố mẹ bạn có một căn chung cư đang trong quá trình chờ làm sổ đỏ và bạn không nói rõ đây là tài sản chung của bố mẹ bạn hay tài sản riêng của bố bạn hoặc mẹ bạn thì chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:

  • Xác định thế nào là tài sản chung của vợ chồng

     Điều 33 Luật Hôn nhân gia đình quy định tài sản chung của vợ chồng như sau:

     “1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

     Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

     2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

     3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

     Theo đó, tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản, thu nhập do lao động, sản xuất, kinh doanh và hoa lợi, lợi tức phát sinh từ khối tài sản, thu nhập đấy hình thành trong thời kỳ hôn nhân trừ trường hợp chế độ tài sản theo thỏa thuận. Tài sản được thừa kế chung, tặng cho chung cũng là tài sản chung. Quyền sử dụng đất có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

  • Xác định thế nào là tài sản riêng của vợ chồng

     Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình quy định tài sản riêng của vợ, chồng như sau:

     “1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

      2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”

     Theo đó, tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn, tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân, tài sản được chia riêng cho vợ, chồng.

     Theo quy định của pháp luật, nếu căn chung cư này bố mẹ bạn mua trong thời kỳ hôn nhân thì là tài sản chung trừ khi chứng minh được là tài sản riêng. Nếu căn chung cư là tài sản riêng của bố bạn hoặc của mẹ bạn thì khi ly hôn căn chung cư vẫn là tài riêng riêng của người đó. Còn nếu căn chung cư là tài sản chung của bố mẹ bạn thì pháp luật ưu tiên cho bố mẹ bạn được tự thỏa thuận về việc phân chia tài sản, nếu bố mẹ bạn không tự thỏa thuận được thì Tòa án về nguyên tắc sẽ chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây để xác định tỷ lệ tài sản mà vợ chồng được chia căn cứ vào Khoản 4 Điều 7 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP.

3. Con có được phân chia tài sản khi bố mẹ ly hôn

     Theo quy định của pháp luật thì khi bố mẹ ly hôn thì con cái có thể được phân chia tài sản trong 2 trường hợp sau: hai vợ chồng không phân chia tài sản với nhau mà muốn để lại cho con thì lúc này con được thừa hưởng tài sản theo hình thức tặng cho; hay tài sản đó được hình thành có công sức đóng góp của con thì khi bố mẹ ly hôn con cũng sẽ được phân chia tài sản công sức đóng góp. 

Bài viết tham khảo:

     Để được tư vấn chi tiết về giải quyết tài sản khi vợ chồng ly hônquý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật hôn nhân 24/7: 1900 6178 để được luật sư tư vấn hoặc gửi câu hỏi về địa chỉ Gmail: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.      Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./. 

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178