• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Bạn trai bạn và bạn không thể đăng ký kết hôn dù bạn trai bạn có sử dụng chứng minh nhân dân chưa đăng ký kết hôn với ai...

  • Điều kiện đăng ký kết hôn theo quy định mới nhất
  • Điều kiện đăng ký kết hôn
  • Pháp luật hôn nhân
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

ĐIỀU KIỆN ĐĂNG KÝ KẾT HÔN

Câu hỏi về điều kiện đăng ký kết hôn: 

     Bạn trai em muốn đăng ký kết hôn với em năm 2018 nhưng bạn trai em có 2 vấn đề như sau:

  • Bạn trai em đã có vợ với 2 con (cháu lớn 7 tuổi và cháu nhỏ 4 tuổi) và có đăng ký kết hôn với người vợ đó.
  • Bạn trai em có 2 chứng minh nhân dân (cái CMND cũ kia cấp 2009 và đến thời điểm bây giờ chưa ly hôn) nhưng bạn trai em năm 2017 có làm CMND mới (cái cũ vẫn còn), em nói thêm là 2 cái CMND này là ở 2 tỉnh khác nhau.
     Vậy câu hỏi em là em mà đăng ký kết hôn với bạn trai này qua cái CMND mới kia thì có bị như thế nào không? Chân thành cảm ơn.

Câu trả lời về điều kiện đăng ký kết hôn:

         Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về điều kiện đăng ký kết hôn, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về điều kiện đăng ký kết hôn như sau:

1. Cơ sở pháp lý về điều kiện đăng ký kết hôn

2. Nội dung tư vấn điều kiện đăng ký kết hôn

     Hiện tại, bạn trai bạn đang có 2 CMND được cấp năm 2009 và 2017 và ở hai tỉnh khác nhau. Bạn trai bạn đã đăng ký kết hôn với một người khác bằng CMND cấp năm 2009 và chưa ly hôn. Bạn đang băn khoăn liệu rằng bạn trai bạn có thể đăng ký kết hôn với bạn bằng CMND cấp năm 2017 được hay không? Chúng tôi đưa ra quan điểm tư vấn như sau: 

2.1 Một người có hai chứng minh nhân dân có được không?

     Chứng minh nhân dân là một trong những giấy tờ tùy thân có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi người. Đó là giấy tờ chứng minh về nhân thân của mỗi công dân của một nước, được quốc gia đó bảo vệ, bảo hộ cũng như có các quyền và nghĩa vụ cơ bản của một công dân một quốc gia.

     Tại Điều 3 Nghị định số 05/1999/NĐ-CP quy định về số lượng chứng minh nhân dân của một người như sau:

1. Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên, đang cư trú trên lãnh thổ Việt Nam (sau đây gọi tắt là công dân) có nghĩa vụ đến cơ quan công an nơi đăng ký hộ khẩu thường trú làm thủ tục cấp Chứng minh nhân dân theo quy định của Nghị định này. 2. Mỗi công dân chỉ được cấp một Chứng minh nhân dân và có một số chứng minh nhân dân riêng.

      Như vậy, theo quy định của pháp luật, mỗi người chỉ được cấp một chứng minh nhân dân riêng, việc một người có hai chứng minh nhân dân là vi phạm với quy định của pháp luật. Trường hợp bạn trai bạn có hai chứng minh nhân dân thì có thể bị xử phạt theo quy định của pháp luật.

     Quy định về xử phạt vi phạm quy định về quản lý, sử dụng chứng minh nhân dân tại Điều 9 Nghị định 167/ 2013/NĐ-CP quy định như sau:

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Không xuất trình chứng minh nhân dân khi có yêu cầu kiểm tra của người có thẩm quyền;

b) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp mới, cấp lại, đổi chứng minh nhân dân;

c) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về thu hồi, tạm giữ chứng minh nhân dân khi có yêu cầu của người có thẩm quyền. (….)

3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Khai man, giả mạo hồ sơ, cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật để được cấp chứng minh nhân dân;

b) Làm giả chứng minh nhân dân;

c) Sử dụng chứng minh nhân dân giả. (…)

5. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2, Khoản 3 Điều này.

6. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thu hồi chứng minh nhân dân đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này.

      Như vậy, tùy vào tính chất, mức độ vi phạm trong hành vi của bạn trai bạn, bạn trai bạn có thể bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý, sử dụng chứng minh nhân dân theo các mức độ phạt như trên. Ngoài ra bạn trai bạn còn bị thu hồi một chứng minh nhân dân được cấp sai theo quy định của pháp luật. [caption id="attachment_144909" align="aligncenter" width="550"]Điều kiện đăng ký kết hôn Điều kiện đăng ký kết hôn[/caption]

2.2 Điều kiện đăng ký kết hôn

     Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định điều kiện đăng ký kết hôn như sau:

Điều 8. Điều kiện kết hôn 1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.

     Hiện tại bạn trai bạn đã đăng ký kết hôn và chưa ly hôn với người vợ thứ nhất thì bạn trai bạn và bạn không thể đăng ký kết hôn. Vì bạn trai bạn không đủ điều kiện đăng ký kết hôn theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Tức là, bạn trai bạn đã thuộc trường hợp cấm kết hôn theo Điểm c Khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình như sau:

Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ

     Bởi lẽ, khi bạn và bạn trai bạn đi đăng ký kết hôn tại:

  • UBND cấp xã nơi bạn trai bạn có hộ khẩu thường trú thì cán bộ tư pháp sẽ không đăng ký kết hôn cho hai bạn được vì bạn trai bạn đã đăng ký kết hôn và đây là kết hôn trái pháp luật.
  • UBND cấp xã nơi bạn có hộ khẩu thường trú để che giấu chuyện bạn trai bạn đã đăng ký kết hôn và chưa ly hôn thì cũng khó để đăng ký được vì cán bộ tư pháp sẽ yêu cầu bạn trai bạn xuất trình giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do UBND cấp xã nơi bạn trai bạn có hộ khẩu thường trú.
  • Việc kết hôn khi một trong số hai bên đang có vợ hoặc có chồng là vi phạm pháp luật. Nhẹ thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo nghị định 167/2013/NĐ-CP; nặng hơn nữa thì có thể bị truy cứ trách nhiệm hình sự (chi tiết vui lòng tham khảo tại: Tội vi phạm chế độ một vợ một chồng trong Bộ luật hình sự năm 2015?)

     KẾT LUẬN: Theo như phân tích trên thì bạn trai bạn và bạn không thể đăng ký kết hôn dù bạn trai bạn có sử dụng CMND chưa đăng ký kết hôn với ai. Bởi lẽ, CMND cấp năm 2017 của bạn trai sẽ bị thu hồi vì do vi phạm quy định pháp luật mỗi cá nhân chỉ được cấp một CMND. Và việc bạn trai bạn chưa ly hôn với người vợ thứ nhất nên đã vi phạm điều kiện đăng ký kết hôn và có thể bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, tùy thuộc vào mức độ vi phạm pháp luật.

Bạn có thể tham khảo bài viết sau:

    Để được tư vấn chi tiết về điều kiện đăng ký kết hôn quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất. 

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.

Chuyên viên Phương Linh

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178