• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Xác định người có quyền thừa kế theo pháp luật và trình tự thủ tục công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế

  • Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế
  • Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế
  • Pháp Luật Đất Đai
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

CÔNG CHỨNG VĂN BẢN THỎA THUẬN PHÂN CHIA DI SẢN THỪA KẾ

Câu hỏi về công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế 

    Kính gửi Anh /Chị. Cha mẹ tôi đã mất nhưng không có để lại giấy di chúc. Hiện tại gia đình tôi có 9 anh chị em và có 1 miếng đất thuộc Huyện X và 1 căn nhà ở thành phố Y. Hiện tại giấy tờ đất và nhà là mẹ tôi đứng tên. Nhưng giờ anh em trong gia đình tôi muốn ủy quyền sang cho 1 người đứng tên trên sổ đất và nhà thì phải làm thủ tục ủy quyền thế nào. Xin hãy tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cám ơn nhiều.

Câu trả lời về công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế như sau:

1. Căn cứ pháp lý về công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế

2. Nội dung tư vấn về công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế

2.1. Người thừa kế theo pháp luật

     Theo thông tin bạn cung cấp, bố mẹ bạn mất không để lại di chúc. Di sản thừa kế của bố mẹ bạn để lại gồm một mảnh đất và một căn nhà, giấy tờ đất và nhà do mẹ bạn đứng tên. Gia đình bạn có 9 anh chị em, và đã thỏa thuận để một người đứng tên trên sổ đất và nhà đó. Để làm thủ tục đăng ký biến động cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do nhận thừa kế gia đình bạn phải làm thủ tục phân chia di sản thừa kế theo quy định của pháp luật không phải thủ tục ủy quyền.

     Theo quy định tại điều 651 Bộ luật dân sự 2015, những người thừa kế theo pháp luật được xác định theo thứ tự hàng thừa kế. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Những người thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất bao gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết. Như vậy, ngoài 9 anh chị em bạn còn có ông bà nội, ông bà ngoại là những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất nếu còn sống.

2.2. Quyền yêu cầu phân chia di sản thừa kế

     Khoản 1 điều 57 Luật công chứng quy định:

     "1. Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì có quyền yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản.

     Trong văn bản thỏa thuận phân chia di sản, người được hưởng di sản có thể tặng cho toàn bộ hoặc một phần di sản mà mình được hưởng cho người thừa kế khác."

     Điều 620 bộ luật dân sự 2015 quy định:

     "Điều 620. Từ chối nhận di sản

     1. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.

     2. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.

     3. Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản." [caption id="attachment_137136" align="aligncenter" width="450"]Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế[/caption]

     Những người thừa kế phải lập văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế trước khi chuyển quyền sử dụng đất vì theo quy định tại khoản 4 điều 57 Luật công chứng, văn bản thỏa thuận phân chia di sản đã được công chứng là một trong các căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng di sản.

     Trong văn bản thỏa thuận phân chia di sản, người được hưởng di sản có thể tặng cho toàn bộ hoặc một phần di sản mà mình được hưởng cho người thừa kế khác. Khi đó tất cả những người thừa kế đều phải có mặt tại văn phòng công chứng để ký xác nhận. Hoặc người thừa kế có thể lập văn bản từ chối nhận di sản gửi cho những người thừa kế khác trước thời điểm lập văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế. Nếu không thể cùng có mặt tại văn phòng công chứng để ký văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế.

2.3. Thẩm quyền và hồ sơ làm thủ tục phân chia di sản thừa kế

     Điều 42 Luật công chứng 2014 quy định phạm vi công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế là bất động sản như sau: 

    "Công chứng viên của tổ chức hành, nghề công chứng chỉ được công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở, trừ trường hợp công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản là bất động sản và văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền đối với bất động sản."

     Bạn có thể công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế là bất động sản tại tổ chức hành nghề công chứng trong phạm vi cấp tỉnh nơi có đất là văn phòng công chứng hoặc phòng công chứng cấp huyện. Còn văn bản từ chối nhận di sản thừa kế bạn có thể lập tại bất kỳ tổ chức hành nghề công chứng nào.

     Căn cứ theo điều 59 Luật công chứng 2014, khi yêu cầu công chứng văn bản từ chối nhận di sản thừa kế và bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế người yêu cầu công chứng đều cần các giấy tờ sau:

  • Bản sao giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người yêu cầu công chứng: giấy khai sinh; chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu, căn cước công dân của người yêu cầu
  • Giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác chứng minh người để lại di sản đã chết.
  • Bản sao giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản: giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

     Căn cứ theo tại khoản 2 điều 57 Luật công chứng 2014, hồ sơ làm thủ tục phân chia di sản thừa kế bao gồm:

  • Bản sao giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người thừa kế: giấy khai sinh; chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu, căn cước công dân của tất cả người thừa kế còn sống.
  • Giấy chứng tử của người thừa kế nhưng đã chết;
  • Giấy chứng tử của người để lại di sản.
  • Bản sao giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản: giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

2.4. Thủ tục công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế

      Theo quy định tại điều khoản 3 điều 57 và điều 18 nghị định 29/2015/NĐ-CP quy định về thủ tục công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế như sau:

       Bước 1. Một trong số những người thừa kế nộp hồ sơ tại tổ chức công chứng có thẩm quyền 

     Bước 2. Tổ chức hành nghề công chứng sẽ lập văn bản thông báo về việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế trong đó khi rõ di sản thừa kế gồm những tài sản nào và thông tin của những người thừa kế, quan hệ với người để lại di sản. Thời hạn niêm yết là 15 ngày tại UBND cấp xã nơi có đất và nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản.

      Bước 3. UBND cấp xã nơi niêm yết xác nhận việc niêm yết trên văn bản thông báo trong thời hạn niêm yết.

     Bước 4. Những người thừa kế đến tổ chức hành nghề công chứng để ký văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế trước mặt công chứng viên trừ những người đã có văn bản từ chối di sản thừa kế.

Một số bài viết có nội dung tham khảo:

     Để được tư vấn chi tiết về công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế, quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật công chứng 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email:[email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178