• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Mẹ có quyền như thế nào đối với đất đứng tên bố khi bố chết? vui lòng tham khảo bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn quy định của pháp luật về vấn đề này:

  • Mẹ có quyền như thế nào đối với đất đứng tên bố khi bố chết?
  • Mẹ có quyền như thế nào đối với đất đứng tên bố
  • Pháp Luật Đất Đai
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

MẸ CÓ QUYỀN NHƯ THẾ NÀO ĐỐI VỚI ĐẤT ĐỨNG TÊN BỐ KHI BỐ CHẾT?

Câu hỏi của bạn:

     Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi muốn nhờ Luật sư tư vấn giúp như sau: vợ chồng tôi có xin mẹ chồng tôi cho xây phòng trọ nhờ để ở. Mẹ tôi cũng đồng ý cho xây. Giờ xây xong mẹ tôi đuổi ra ngoài thuê ở trọ không cho vợ chồng tôi ở nữa. Vậy Luật sư cho tôi hỏi mẹ tôi làm vậy có đúng không? Sổ đỏ đứng tên bố tôi chứ không phải là mẹ tôi. Nay bố tôi đã mất được 10 năm, vậy mẹ có quyền như thế nào đối với đất đứng tên bố khi bố chết? Các con có được phần nào không? Tôi xin cảm ơn!

Câu trả lời của Luật sư:

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi qua địa chỉ Email: lienhe@luattoanquoc.com. Với câu hỏi mẹ có quyền như thế nào đối với đất đứng tên bố khi bố chết của bạn chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Cơ sở pháp lý:

Nội dung tư vấn:

     Trong trường hợp này của bạn, người hiện tại đứng tên trong sổ đỏ của mảnh đất đó là bố bạn, do vậy, bố bạn sẽ có quyền đối với mảnh đất này. Tuy nhiên bố bạn đã mất, nên tài sản mà bố bạn để lại sẽ thuộc về những người thừa kế của bố bạn. Bố bạn mất không để lại di chúc, nên việc phân chia thừa kế sẽ được chia theo quy định của pháp luật.

     Những người thừa kế theo pháp luật được quy định tại khoản 1 Điều 651 BLD 2015, trong đó, hàng thừa kế thứ nhất được quy định như sau:

 

Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. 2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. 3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

     Như vậy, người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của bố bạn bao gồm: ông, bà nội bạn (nếu còn sống); mẹ bạn; bạn và các anh, chị, em ruột của bạn.

     Những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất sẽ được hưởng một phần bằng nhau trong khối tài sản mà bố bạn để lại.

     Do thông tin bạn cung cấp còn chưa được đầy đủ nên việc xác định tài sản mà bố bạn để lại được xác định trong từng trường hợp cụ thể như sau:

     Trường hợp 1: mảnh đất đứng tên bố bạn được hình thành trước thời kì hôn nhân của bố mẹ bạn hoặc là tài sản bố bạn được tặng cho riêng trong thời kì hôn nhân. Khi đó, mảnh đất này sẽ được coi là tài riêng của một mình bố bạn theo quy định tại Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình 2014: "1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có được trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kì hôn nhân".

     Đối với trường hợp này, khi bố bạn mất, toàn bộ mảnh đất đó sẽ được chia đều cho tất cả những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của bố bạn.

     Trường hợp 2: mảnh đất đứng tên bố bạn được cấp trong thời kì hôn nhân của bố mẹ bạn. Khi đó đây sẽ được coi là tài sản chung của bố mẹ bạn, theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014: "Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng."

     Việc phân chia tài sản trong trường  hợp này được quy định tại Điều 66 Luật hôn nhân và gia đình như sau:

     "1. Khi một bên vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì bên còn sống quản lý tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp trong di chúc có chỉ định người khác quản lý di sản hoặc những người thừa kế thỏa thuận cử người khác quản lý di sản.

     2. Khi có yêu cầu về chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về chế độ tài sản. Phần tài sản của vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế."

     Căn cứ quy định trên của pháp luật, đối với trường hợp này, mảnh đất đó sẽ được chia làm 2 phần bằng nhau cho bố và mẹ bạn. Đối với phần của bố bạn được hưởng là một nửa mảnh đất sẽ được chia đều cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của bố bạn như trên.

     Tóm lại, với câu hỏi mẹ có quyền như thế nào đối với đất đứng tên bố khi bố chết, cụ thể đối với từng trường hợp, mẹ bạn đều không có quyền được sử dụng và định đoạt toàn bộ mảnh đất đó, bạn và các anh, chị, em của bạn đều sẽ được hưởng một phần tương ứng với phần di sản mà bố bạn để lại.

     Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi về câu hỏi mẹ có quyền như thế nào đối với đất đứng tên bố khi bố chết. Nếu còn bất cứ vướng mắc gì, bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn Luật đất đai miễn phí 24/7: 1900.6178 để gặp Luật sư tư vấn trực tiếp và yêu cầu cung cấp dịch vụ. Chúng tôi mong rằng sẽ nhận được nhiều ý kiến đóng góp hơn nữa để chúng tôi được ngày càng hoàn thiện hơn.

     Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách hàng!

     Trân trọng./.

 Liên kết tham khảo:

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178