• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Có phải bồi thường khi chặt cây người khác trồng trên đất của mình không? vui lòng tham khảo bài viết của công ty luật Toàn Quốc....

  • Có phải bồi thường khi chặt cây người khác trồng trên đất của mình?
  • bồi thường khi chặt cây người khác trồng trên đất của mình
  • Pháp Luật Đất Đai
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Câu hỏi về bồi thường khi chặt cây người khác trồng trên đất của mình:

 
Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi cụ thể muốn nhờ Luật sư tư vấn giúp như sau: mấy hôm trước gia đình tôi có đi phát một mảnh rừng nằm trong giấy chứng nhận của gia đình tôi. Ở bên cạnh đó có một mảnh vườn cây hồi của nhà người ta nhưng lại nằm trong sổ bìa đất rừng mà gia đình tôi được giao quản lý từ năm 1993. Trong quá trình phát dọn thì tôi có chặt mất 40 cây hồi. Hiện tại họ đòi gia đình tôi bồi thường thiệt hại. Vậy Luật sư cho tôi hỏi: Tôi có phải bồi thường khi chặt cây người khác trồng trên đất của mình không? Tôi xin cảm ơn!

Câu trả lời:

1. Quyền của người sử dụng đất theo quy định của luật đất đai

     Điều 166 Luật đất đai quy định các quyền lợi chung của người sử dụng đất gồm:

  • Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
  • Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.
  • Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp.
  • Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp.
  • Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình.
  • Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.
  • Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.

     Như vậy, căn cứ quy định trên của pháp luật, gia đình bạn đã được cấp Giấy chứng nhận cho phần đất đó, do vậy gia đình bạn là người sử dụng đất hợp pháp và có các quyền được nhà nước công nhận. 

2. Các quy định của pháp luật về bồi thường thiệt hại 

2.1. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại

      Điều 584 Bộ luật dân sự nêu căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại như sau:
  • Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
  • Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
  • Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại.

2.2. Nguyễn tắc bồi thường thiệt hại 

      Việc bồi thường thiệt hại phải tuân thủ theo các nguyên tắc sau:
  • Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
  • Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.
  • Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.
  • Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
  • Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.
>>>Xem thêm: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại dân sự

3. Có phải bồi thường khi chặt cây người khác trồng trên đất của mình không?

     Về vấn đề bồi thường khi chặt cây người khác trồng trên đất của mình, với những thông tin bạn cung cấp việc chặt 40 cây hồi là ý chí chủ quan của bạn. Tuy nhiên, việc bạn có phải bồi thường thiệt hại hay không phụ thuộc vào yếu tố lỗi, chúng tôi sẽ chia ra hai trường hợp như sau: 

      Trường hợp thứ nhất: Việc gia đình hàng xóm trồng cây trên phần đất của gia đình bạn, gia đình bạn hoàn toàn không biết. Trong trường hợp này, gia đình bạn không phải bồi thường thiệt hại đối với số cây mà bạn làm hư hại. Ở đây cần xác định thiệt hại thực tế xảy ra nhưng lỗi hoàn toàn thuộc về chủ cây vì đã tự ý trồng trên đất của gia đình bạn nhưng không xin phép hay có bất kỳ thông báo nào. Trong trường hợp này, gia đình bạn do nhầm lẫn toàn bộ số cây trồng trên đất là của mình nên mới chặt đi nên không có lỗi.

      Trường hợp thứ hai: Mảnh đất rừng này được giao cho gia đình bạn quản lý, nhưng gia đình bạn không sử dụng hết, bạn đồng ý cho họ sử dụng diện tích đất này để trồng cây hồi. Lúc này, gia đình bạn hoàn toàn biết rõ số cây hồi thuộc quyền sở hữu của người khác nhưng vẫn cố tình chặt đi. Theo đó, hành vi của bạn đã gây ra thiệt hại đối với tài sản của người khác. Trong trường hợp này gia đình bạn phải bồi thường thiệt hại cho chủ cây theo giá trị thiệt hại thực tế phát sinh.

>>>Xem thêm: Cách xác minh thiệt hại theo quy định của luật

      Bài viết tham khảo:

      Để được tư vấn thêm những thông tin cần thiết về bồi thường khi chặt cây người khác trồng trên đất của mình, quý khách hàng vui lòng liên hệ đến số điện thoại: 19006500 để được hỗ trợ nhanh nhất!      Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn!

Chuyên viên: Văn Chung

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178