Chia tài sản chung khi ly hôn theo quy định năm 2020
10:50 19/02/2020
Trong quá trình kết hôn hai bạn có 1 mảnh đất và 1 căn nhà nhưng không đứng tên vợ chồng bạn thì khi chia tài sản chung khi ly hôn thế nào...
- Chia tài sản chung khi ly hôn theo quy định năm 2020
- Chia tài sản chung khi ly hôn
- Pháp luật hôn nhân
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
Chia tài sản chung khi ly hôn
Câu hỏi của bạn về chia tài sản chung khi ly hôn:
Chào luật sư ạ. Dạ cho em hỏi là em và chồng lấy nhau đã được 10 năm nhưng chưa có con. Giờ chồng em đi ngoại tình. Vậy bây giờ nếu em muốn li hôn thì tài sản chung của bọn em có 1 mảnh đất và 1 căn nhà nhưng không phải đứng tên của vợ chồng em với lại em chưa chuyển khẩu về bên nhà chồng thì li hôn em có được chia tài sản đó không ạ (tài sản đó là sau khi kết hôn hai vợ chồng em đi làm tích cóp mới có được).
Em rất mong được luật sư tư vấn./.
Câu trả lời của Luật sư về chia tài sản chung khi ly hôn:
Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về chia tài sản chung khi ly hôn, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về chia tài sản chung khi ly hôn như sau:
1. Căn cứ pháp lý về chia tài sản chung khi ly hôn:
2. Nội dung tư vấn về chia tài sản chung khi ly hôn:
Theo yêu cầu tư vấn của bạn, cần chúng tôi hỗ trợ về chia tài sản chung khi ly hôn. Cụ thể bạn muốn biết, chồng bạn ngoại tình và bạn muốn ly hôn. Trong quá trình kết hôn hai vợ chồng bạn tích cóp được tài sản chung là một mảnh đất và một căn nhà nhưng không đứng tên vợ chồng bạn và bạn chưa chuyển khẩu về nhà chồng thì khi bạn ly hôn bạn có được chia tài sản đó không? Chúng tôi sẽ tư vấn cho bạn như sau:
Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
2.1. Thủ tục ly hôn
Do bạn không nói rõ là bạn ly hôn đơn phương hai bạn ly hôn thuận tình nên chúng tôi sẽ tư vấn thủ tục ly hôn trong cả hai trường hợp.- Đơn xin ly hôn/đơn công nhận thuận tình ly hôn;
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
- Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có công chứng hoặc chứng thực);
- Giấy khai sinh của các con (bản sao có công chứng, chứng thực);
- Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có công chứng hoặc chứng thực);
- Giấy tờ liên quan đến sở hữu tài sản (nếu có tranh chấp)
2.2. Căn cứ chia tài sản chung khi ly hôn
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2013, quy định về tài sản chung như sau:
Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
(...)
Như vậy, tài sản chung của hai vợ chồng bạn sẽ là những tài sản do hai vợ cùng nhau tạo ra trong quá trình hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được tặng cho chung hoặc thừa kế chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Khi ly hôn thì tài sản chung thường được chia đôi (nếu hai vợ chồng không có thỏa thuận khác).
Căn cứ theo quy định tại Khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 có quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau:
16. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.
Về nguyên tắc, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở là căn cứ để xác định chủ sở hữu hợp đối với quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở. Trong trường hợp của bạn thì mảnh đất và căn nhà này lại không đứng tên hai vợ chồng bạn. Vậy nên, hai vợ chồng bạn hiện tại không phải là chủ sở hữu đối với quyền sử dụng mảnh đất và căn nhà này.
Tuy nhiên, theo thông tin bạn cung cấp thì mảnh đất và căn nhà đều do hai vợ chồng bạn trong quá trình hôn nhân tích cóp để mua. Nên nếu bạn muốn đây là tài sản chung của hai vợ chồng thì hai vợ chồng bạn và người mà hai vợ chồng để đứng tên trên giấy chứng nhận đất và nhà cần làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất sang cho hai vợ chồng bạn.
Trường hợp người mà hai chồng bạn nhờ đứng tên tài sản không đồng ý việc làm thủ tục trên thì hai vợ chồng bạn có quyền khởi kiện lên Tòa án yêu cầu người kia trả lại số tiền hai vợ chồng bạn tích cóp để mua nhà. Lúc này bạn cần cung cấp cho Tòa án các căn cứ về việc mảnh đất và nhà là do hai vợ chồng bạn mua ( giấy tờ chuyển tiền, văn bản thỏa thuận việc đứng tên hộ,...các giấy tờ khác có liên quan).
Như vậy, trong trường hợp này nếu bạn muốn được chia phần tài sản đối với mảnh đất và căn nhà khi ly hôn thì bạn cần chứng minh mảnh đất và căn nhà là do hai vợ chồng bạn cùng nhau tích cóp trong quá trình hôn nhân.
Bài viết tham khảo:
Để được tư vấn chi tiết về chia tài sản chung khi ly hôn, quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email:[email protected] . Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.
Chuyên viên: Hải Anh