• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Cách xác định tài sản riêng của vợ chồng: Tài sản riêng của vợ chồng gồm tài sản mà vợ hoặc chồng có từ trước khi kết hôn; ....

  • Cách xác định tài sản riêng của vợ chồng theo quy định
  • Cách xác định tài sản riêng của vợ chồng
  • Pháp luật hôn nhân
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

CÁCH XÁC ĐỊNH TÀI SẢN RIÊNG CỦA VỢ CHỒNG

Câu hỏi của bạn về cách xác định tài sản riêng của vợ chồng

     Chào luật sự,  Luật sư cho tôi hỏi về cách xác định tài sản riêng của vợ chồng theo quy định năm 2019. Em xin chân thành cảm ơn.

Câu trả lời về cách xác định tài sản riêng của vợ chồng

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cách xác định tài sản riêng của vợ chồng, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề trên như sau:

1. Cơ sở pháp lý về cách xác định tài sản riêng của vợ chồng

2. Nội dung tư vấn về cách xác định tài sản riêng của vợ chồng

     Theo yêu cầu tư vấn của bạn, bạn cần chúng tôi hỗ trợ về tài sản riêng của vợ chồng. Cụ thể bạn muốn biết về cách xác định tài sản riêng của vợ chồng theo quy định 2019. Đối với câu hỏi trên, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

2.1. Cách xác định tài sản tài sản riêng của vợ chồng theo quy định 2019

     Kể từ thời điểm đăng ký kết hôn pháp luật đã ghi nhận chế định về “Tài sản chung của vợ chồng”. Tuy nhiên, trong thời kỳ hôn nhân sẽ vẫn tồn tại chế định về “Tài sản riêng của vợ, chồng” nhằm phân định rõ ràng quyền lợi riêng của mỗi bên vợ, chồng. Và thực tế, không tránh khỏi trường hợp, một bên cho rằng tài sản này là tài sản riêng của mình, nhưng bên kia lại cho rằng đó là tài sản chung. Vậy theo quy định của pháp luật thì những tài sản nào được coi là tài sản riêng của vợ, chồng.      Căn cứ theo điều 43 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định như sau:

Điều 43. Tài sản riêng của vợ chồng

1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

    Như vậy, theo quy định trên thì tài sản riêng của vợ chồng gồm:
  • Tài sản mà vợ hoặc chồng có từ trước khi kết hôn;
  • Những tài sản mà vợ hoặc chồng được thừa kế riêng hoặc được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;
  • Tài sản mà vợ hoặc chồng được chia tà tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân và những hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản đó;
  • Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ chồng;
  • Tài sản khác  mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng gồm: quyền tài sản đối với đối tượng sỡ hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuê; tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác; khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.
[caption id="attachment_161816" align="aligncenter" width="470"]Cách xác định tài sản riêng của vợ chồng   Cách xác định tài sản riêng của vợ chồng[/caption]

2.2. Quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản riêng

  • Quyền chiếm hữu: vợ chồng tự quản lý tài sản riêng. Trong trường hợp vợ hoặc chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng và cũng không ủy quyền cho người khác quản lý thì bên kia có quyền quản lý tài sản đó.
  • Quyền sử dụng: Vợ, chồng có quyền sử dụng tài sản của mình để đáp ứng các nhu cầu cá nhân hoặc thỏa thuận cùng sử dụng tài sản riêng của mỗi bên nhằm đáp ứng nhu cầu chung của gia đình. Vì lợi ích chung của gia đình, pháp luật quy định trong trường hợp tài sản chung của vợ chồng không đủ để đảm bảo đời sống chung của gia đình thì người có tài sản riêng phải có nghĩa vụ đóng góp tài sản riêng của mình để phục vụ nhu cầu chung của gia đình. Những tài sản đã chi dùng cho gia đình thì người có tài sản không được quyền đòi lại.
  • Quyền định đoạt: về nguyên tắc vợ, chồng có quyền tự mình định đoạt tài sản riêng mà không phụ thuộc vào ý chí của người kia. Tuy nhiên, quyền định đoạt tài sản riêng của vợ hoặc chồng có thể bị hạn chế trong trường hợp hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng là nguồn sống duy nhất của gia đình thì muốn định đoạt tài sản đó phải có sự thỏa thuận của cả vợ và chồng.

2.3. Nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ chồng

     Các nghĩa vụ riêng về tài sản gồm:
  • Nghĩa vụ của mỗi bên vợ, chồng có trước khi kết hôn;
  • Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng, trừ trường hợp nghĩa vụ phát sinh trong việc bảo quản, duy trì, tu sửa tài sản riêng của vợ, chồng mà hoa lợi, lợi tức và nghĩa vụ phát sinh từ tài sản là nguồn sống duy nhất của gia đình và nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình.
  •  Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do một bên xác lập, thực hiện không vì nhu cầu của gia đình;
  • Nghĩa vụ phát sinh từ hành vi vi phạm pháp luật của vợ, chồng;
  • Nghĩa vụ riêng về tài sản được thanh toán bằng tài sản riêng.

     Kết luận: Tài sản riêng của vợ chồng gồm:Tài sản mà vợ hoặc chồng có từ trước khi kết hôn;Những tài sản mà vợ hoặc chồng được thừa kế riêng hoặc được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;Tài sản mà vợ hoặc chồng được chia tà tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân và những hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản đó;Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ chồng;Tài sản khác  mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng Bài viết tham khảo:

    Để được tư vấn chi tiết về cách xác định tài sản riêng của vợ chồng quý khách vui lòng liên hệ tới  Tổng đài tư vấn pháp luật hôn nhân 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về  Email:lienhe@luattoanquoc.comChúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.      Luật Toàn Quốc  xin chân thành cảm ơn./.

Chuyên viên: Hồng Hạnh

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178