• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất..điều kiện để được bồi thường về đất..trình tự, thủ tục để được bồi thường về đất

  • Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất
  • Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất
  • Pháp Luật Đất Đai
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

BỒI THƯỜNG VỀ ĐẤT KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT 

 Câu hỏi của bạn:

     Chào luật sư.

     Tôi có 1 vấn đề rất mong được luật sư giải đáp: nhà tôi có một mảnh đất khoảng 2000m2. Đất được ủy ban xã cấp năm 1995 để canh tác theo hộ gia đình và không có sổ đỏ hay giấy tờ chứng nhận. Nay xã thu hồi mảnh đất trên để cấp cho đồng bào thiểu số. Vậy xin hỏi luật sư tôi có được bồi thường hay cấp đất khác không vậy.

     Xin chân thành cám ơn luật sư.

Câu trả lời của luật sư:

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi qua địa chỉ Email: [email protected]. Với câu hỏi của bạn về vấn đề thu hồi và bồi thường về đất chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Căn cứ pháp lý:

Nội dung tư vấn:

      Dựa theo thông tin mà bạn cung cấp chúng tôi xin đưa ra các tình huống pháp lý có thể phát sinh từ dữ kiện bạn cung cấp, từ đó bạn đối chiếu cụ thể với tình hình thực tế của mình để có phương án giải quyết tối ưu nhất. Theo quy định tại điều 3 Luật Đất đai 2013:

Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.

     Thứ nhất, quy trình thu hồi đất và mức bồi thường về đất theo quy định pháp luật được thực hiện như sau:

     Chi tiết tại: Trình tự, thủ tục thu hồi đất theo quy định pháp luật hiện hành

     Theo đó, quy trình để thu hồi đất của bạn là phải tuân thủ lần lượt theo các bước; từ gửi thông báo, thẩm định, kiểm tra, lập phương án..đến đưa quyết định chính thức. Trong khoảng thời gian này tùy thuộc việc thu hồi đất có nhằm mục đích được quy định tại điều 61 hoặc 62 của luật đất đai hay không mà các thỏa thuận liên quan đến việc giá bồi thường, cách thức bồi thường sẽ có điểm khác biệt. Cũng cần phải lưu ý với bạn rằng: trong quá trình thu hồi đất bạn hoàn toàn có quyền gửi đơn yêu cầu hoặc có sự trao đổi trực tiếp với ban công tác làm nhiệm vụ giải phóng mặt bằng và bồi thường về các vấn đề chưa rõ ràng, minh bạch hoặc bạn chưa đồng ý hoặc chưa hiểu hết.

     Ngoài ra, thẩm quyền thu hồi đất bạn có thể tham khảo tại: Thẩm quyền thu hồi đất theo Luật Đất đai 2013 hoặc Chính quyền cấp xã có thẩm quyền thu hồi đất không?. Bởi căn cứ theo pháp luật đất đai hiện hành, cấp xã không có thẩm quyền thu hồi đất. Còn trong quyết định thu hồi đất được gửi tới bạn là của Ủy ban nhân dân xã thì bạn hoàn toàn có quyền khiếu nại quyết định hành chính lên cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục tố tụng hành chính. [caption id="attachment_28302" align="aligncenter" width="299"]Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất[/caption]

     Thứ hai, việc bồi thường khi thu hồi đất

  • Nguyên tắc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là thu hồi loại đất gì thì sẽ được bồi thường loại đất đó, còn nếu quỹ đất tại địa phương không còn để bồi thường thì sẽ bồi thường bằng tiền. Tuy nhiên, điều kiện để được bồi thường về đất ở theo đúng nguyên tắc trên là đất ở của bạn phải đáp ứng các yêu cầu được quy định tại điều 75, luật đất đai. Chi tiết bạn vui lòng tham khảo tại: Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất được quy định như thế nào
  • Nếu trong trường hợp bạn được bồi thường bằng tiền thì cách xác định về giá tính tiền bồi thường được thực hiện theo quy định của pháp luật cụ thể trong nghị định 47/2014/NĐ- CP. Chi tiết tại: Căn cứ xác định tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất ở
  • Tuy nhiên, trường hợp của bạn, vì bạn chưa cung cấp cho chúng tôi đất của bạn là loại đất gì, nên chúng tôi gửi tới bạn nội dung về việc thu hồi đất ở thì được bồi thường thế nào; điều kiện nêu trên là điều kiện chung để được bồi thường về đất. Nếu không đáp ứng các điều kiện được quy định tại điều 75 luật đất đai nêu trên thì bạn có thể được xem xét bồi thường về các chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định tại điều 76, luật đất đai và hướng dẫn chi tiết tại điều 3, nghị định 47/2014/NĐ- CP:

     “Điều 76. Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

     1. Các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:

     a) Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này;

     b) Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;

     c) Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng;

     d) Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;

     đ) Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.

  1. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

     Và điều 3, nghị định 47/2014/NĐ- CP “Điều 3. Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

     1. Đối tượng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng là các trường hợp quy định tại Điều 76 của Luật Đất đai.

     2. Chi phí đầu tư vào đất còn lại là các chi phí mà người sử dụng đất đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất nhưng đến thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất còn chưa thu hồi hết. Chi phí đầu tư vào đất còn lại gồm toàn bộ hoặc một phần của các khoản chi phí sau:

     a) Chi phí san lấp mặt bằng;

     b) Chi phí cải tạo làm tăng độ màu mỡ của đất, thau chua rửa mặn, chống xói mòn, xâm thực đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp;

     c) Chi phí gia cố khả năng chịu lực chống rung, sụt lún đất đối với đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh;

     d) Chi phí khác có liên quan đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất.

     3. Điều kiện xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại:

     a) Có hồ sơ, chứng từ chứng minh đã đầu tư vào đất. Trường hợp chi phí đầu tư vào đất còn lại không có hồ sơ, chứng từ chứng minh thì Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) căn cứ tình hình thực tế tại địa phương quy định việc xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại;

     b) Chi phí đầu tư vào đất không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.

     4. Chi phí đầu tư vào đất còn lại được tính phải phù hợp với giá thị trường tại thời điểm có quyết định thu hồi đất và được xác định theo công thức sau:

      Trong đó:

     P: Chi phí đầu tư vào đất còn lại;

     P1: Chi phí san lấp mặt bằng;

     P2: Chi phí cải tạo làm tăng độ màu mỡ của đất, thau chua rửa mặn, chống xói mòn, xâm thực đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp;

     P3: Chi phí gia cố khả năng chịu lực chống rung, sụt lún đất đối với đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh;

     P4: Chi phí khác có liên quan đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất;

     T1: Thời hạn sử dụng đất;

     T2: Thời hạn sử dụng đất còn lại.

     Đối với trường hợp thời điểm đầu tư vào đất sau thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thì thời hạn sử dụng đất (T1) được tính từ thời điểm đầu tư vào đất.”

  • Trong trường hợp bạn bị thu hồi đất nông nghiệp thì cách thức thu hồi, mức bồi thường cũng được tiến hành tương tự như đối với thu hồi đất ở:bạn có thể tham khảo chi tiết tại điều 77, 89, 90, 92 luật đất đai và có thể được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất. Bạn có thể tham khảo cụ thể tại: Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất

     Kết luận: vì trường hợp của bạn đưa ra cho chúng tôi chưa có đủ chi tiết về nguồn gốc, loại đất..nên tạm thời chúng tôi chỉ có thể tư vấn một cách tổng quát nhất các điều kiện, thủ tục, trình tự thu hồi và cách thức, mức bồi thường, loại bồi thường có thể nhận được của bạn. Bạn cần căn cứ vào điều kiện cụ thể đất của mình để lựa chọn phương án giải quyết phù hợp.

     Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi cho trường hợp thu hồi và bồi thường về đất của bạn. Nếu còn bất cứ vướng mắc gì bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn luật đất đai miễn phí 24/7: 19006500 hoặc Gửi nội dung tư vấn qua email: [email protected] để gặp luật sư tư vấn trực tiếp và yêu cầu cung cấp dịch vụ. Chúng tôi mong rằng sẽ nhận được ý kiến đóng của quý khách hàng để chúng tôi ngày một hoàn thiện hơn.

     Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách hàng!

     Trân trọng.                                        

     Liên kết tham khảo:

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178