• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Bảo vệ quyền lợi của chồng khi vợ ngoại tình : Pháp luật có những quy định nhằm bảo vệ những người không có lỗi trong hôn nhân ...

  • Bảo vệ quyền lợi của chồng khi vợ ngoại tình
  • Bảo vệ quyền lợi của chồng khi vợ ngoại tình
  • Pháp luật hôn nhân
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Bảo vệ quyền lợi của chồng khi vợ ngoại tình

Câu hỏi của khách hàng:

      Thưa luật sư, anh trai e năm nay 30 tuổi. Có vợ và 1 cháu trai 3 tuổi. Chị dâu e đi làm lâu ngày đã trái đạo vợ chồng. Đáng nói hơn là người ấy lại là cháu của anh rể em. Theo cấp bậc thì gọi chị dâu em bằng mợ. Do làm lâu ngày nên phát sinh tình cảm và phá Thai vài lần. Tiền tiết kiệm của Hai vợ chồng chị ấy cũng lấy hết và số vàng cưới chị ấy nói là cho cha vợ mượn nhưng lâu ngày không thấy hồi âm. Khi bị phát hiện chị ấy dắt con về bên nhà ngoại . Hiện tại anh trai em đang đợi lệnh của Tòa án. Em muốn hỏi là nếu vậy anh trai em có được quyền nuôi con hay không và số tài sản chị dâu em đã lấy thì sẽ như thế nào. Nếu trong thời gian ly thân chị ấy sử dụng hết tài sản thì vàng và số tiền cha vợ mượn không có giấy tờ anh trai em có lấy lại được không. Mong luật sư giúp đỡ gia đình em. Em chân thành cảm ơn ạ. (Bảo vệ quyền lợi của chồng khi vợ ngoại tình)

Câu trả lời của luật sư:

      Chào bạn!

      Trước tiên, xin trân trọng cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến phòng tư vấn pháp luật qua email – Luật Toàn Quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau :

Căn cứ pháp lý :

Nội dung tư vấn:

      Trong trường hợp của anh trai bạn, hai vấn đề được nhắc tới đó là phân chia tài sản và quyền nuôi con. Với pháp luật hiện hành có những quy định nhằm bảo vệ quyền lợi của chồng khi vợ ngoại tình như sau :

1. Chia tài sản chung khi ly hôn

       Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 về Tài sản chung của vợ và chồng có quy định như sau :

“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

    Theo quy định của pháp luật, tài sản chung là những tài sản được hình thành trong thời gian hôn nhân như thu nhập lao động, hoạt động kinh doanh sản xuất …Những tài sản được thừa kế chung, cho chung, thỏa thuận là tài sản chung hoặc không chứng minh được là tài sản riêng sẽ được coi là tài sản chung. Chỉ có những tài sản chung sẽ  bị phân chia trong quá trình giải quyết ly hôn. Việc xác định tài sản chung và tài sản riêng vô cùng quan trọng để Tòa án phân chia tài sản cùng những tình tiết khác để bảo vệ quyền lợi của chồng khi vợ ngoại tình.

       Cùng với đó, Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 có quy định như sau :

“Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

...”

      Theo quy định này, áp dụng vào trường hợp của anh bạn, anh bạn có thể trình bày về số tiền tiết kiệm và số tiền vàng nhờ Tòa án yêu cầu phân chia tài sản đối với những tài sản đó. Đồng thời nếu vợ cho rằng đó là tài sản riêng thì Tòa án sẽ yêu cầu vợ chứng minh về số tài sản đó. Đồng thời, anh của bạn có thể trình bày về sự việc chị ngoại tình và lừa dối anh một thời gian dài để Tòa án bảo vệ quyền lợi của chồng khi vợ ngoại tình. Về số vàng và số tiền cho bố vợ vay không có giấy tờ thì sẽ dựa vào quyền định của Tòa án khi Tòa án căn cứ vào việc chứng minh những tài sản đó là tài sản chung của vợ chồng, sự tồn tại trong quá khứ của những tài sản đó và sẽ căn cứ vào các quy định khác để bảo vệ quyền lợi của chồng khi vợ ngoại tình.

  [caption id="attachment_54726" align="aligncenter" width="500"]Bảo vệ quyền lợi của chồng khi vợ ngoại tình Bảo vệ quyền lợi của chồng khi vợ ngoại tình [/caption]

2. Quyền nuôi con sau khi ly hôn   

Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 có quy định như sau :

“Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

        Theo quy định trên, cha mẹ phải có trách nhiệm nuôi dưỡng, giáo dục con cái sau khi ly hôn. Trong quá trình giải quyết ly hôn, việc nuôi con cha mẹ có thể tự thỏa thuận còn nếu không dẫn đến thỏa thuận chung Tòa án sẽ giải quyết. Tòa án sẽ căn cứ vào quyền lợi và sự phát triển mọi mặt của các con để giao con cho một bên trực tiếp nuôi dưỡng. Nếu con từ 7 tuổi trở lên thì sẽ xem xét nguyện vọng của con. Con dưới 36 tháng tuổi sẽ được giao cho mẹ trực tiếp nuôi dưỡng trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trong trường hợp của anh của bạn, vì bé đã 3 tuổi (hơn 36 tháng tuổi) do vậy bé sẽ không được giao trực tiếp cho mẹ nuôi dưỡng. Nếu hai vợ chồng không thể thỏa thuận, Tòa án sẽ căn cứ vào quyền lợi của các con để quyết định người trực tiếp nuôi dưỡng. Anh của bạn nên trình bày những sự việc như vợ ngoại tình, không chăm lo đến gia đình …. Để giành lại quyền nuôi con và bảo vệ quyền lợi của chồng khi vợ ngoại tình.

Bài viết tham khảo:

     Để được tư vấn chi tiết về vấn đề bảo vệ quyền lợi của chồng khi vợ ngoại tình quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn Luật Hôn nhân và gia đình: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178