Xử lý hành vi chồng sống chung với người khác khi đang ly thân như thế nào?
08:40 12/08/2024
Chồng sống chung với người khác khi đang ly thân là hành vi vi phạm quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Với hành vi này có thể bị xử lý vi phạm hành chính đến 5.000.000 đồng hoặc bị phạt đến 03 năm tù nếu đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà vẫn tiếp tục tái diễn hoặc gây ra hậu quả nghiêm trọng
- Xử lý hành vi chồng sống chung với người khác khi đang ly thân như thế nào?
- Chồng sống chung với người khác khi đang ly thân
- Pháp luật hôn nhân
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
Câu hỏi của bạn:
Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi muốn nhờ Luật sư tư vấn giúp như sau: tôi và chồng kết hôn từ năm 2015 đến nay đã có 2 cháu. Cuộc sống gia đình không êm đẹp, thường xuyên xảy ra cãi vã nên chúng tôi quyết định ly thân. Trong thời gian này, chồng tôi có chung sống như vợ chồng với một người khác, hai người có thuê phòng trọ riêng để ở với nhau. Luật sư cho hỏi tôi có thể kiện chồng tôi để bắt ông đi tù được không? Xin cảm ơn Luật sư.
Câu trả lời của Luật sư:
Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về vấn đề chồng sống chung với người khác khi đang ly thân về cho chúng tôi, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề chồng sống chung với người khác khi đang ly thân như sau:
Căn cứ pháp lý:
1. Ly thân là gì? Phân biệt ly thân và ly hôn
Luật hôn nhân và gia đình của Việt Nam qua các thời kì đều không có quy định cụ thể ghi nhận như thế nào là ly thân. Tuy nhiên, thực tế có thể hiểu ly thân là việc vợ chồng không cùng sống chung, sinh hoạt chung khi xảy ra mâu thuẫn để hai bên có thời gian nhìn nhận lại bản thân cũng như mối quan hệ của hai vợ chồng trước khi đưa ra quyết định cuối cùng về cuộc hôn nhân của mình.
Trong thời gian ly thân, hai bên thường không sống chung với nhau nhưng quan hệ hôn nhân vẫn tồn tại, hai người vẫn là vợ chồng hợp pháp của nhau.
Khác với ly thân, ly hôn là một chế định được quy định cụ thể trong luật hôn nhân và gia đình. Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Sau khi bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực, hai bên đã chính thức không còn là vợ chồng của nhau.
2. Quy định của pháp luật về chế độ hôn nhân một vợ một chồng
Căn cứ Khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định:
Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình
1. Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập, thực hiện theo quy định của Luật này được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
2. Cấm các hành vi sau đây:
a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;
e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;
g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;
h) Bạo lực gia đình;
i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.
Như đã phân tích ở trên, khi vợ chồng bạn mới chỉ ly thân thì quan hệ hôn nhân vẫn còn tồn tại và chưa bị chấm dứt, do đó việc chồng bạn chung sống như vợ chồng với người khác trong thời gian này là hành vi bị cấm theo quy định của pháp luật. Việc vi phạm chế độ một vợ một chồng không chỉ ảnh hưởng đến bản thân mỗi người trong mối quan hệ vợ chồng, còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến giá trị văn hoá, đạo đức, truyền thống của dân tộc. Các hành vi vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Xử lý hành vi sống chung với người khác khi đang ly thân
Sống chung với người khác khi đang ly thân là một trong những hành vi bị cấm do vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng, tùy theo mức độ vi phạm và hậu quả của hành vi này gây ra mà sẽ có các hình thức xử phạt khác nhau: xử phạt vi phạm hành chính hay truy cứu trách nhiệm hình sự. Cụ thể:
3.1 Xử phạt vi phạm hành chính
Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định:
Điều 59. Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
đ) Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;
b) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi;
c) Cưỡng ép kết hôn hoặc lừa dối kết hôn; cưỡng ép ly hôn hoặc lừa dối ly hôn;
d) Lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình;
đ) Lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm d và đ khoản 2 Điều này.
Theo đó, người thực hiện hành vi này có thể bị áp dụng mức xử phạt lên đến 5.000.000 đồng.
3.2 Truy cứu trách nhiệm hình sự
Điều 182 Bộ Luật Hình sự 2015 quy định:
Điều 182. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng
1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.
Như vậy, hành vi sống chung với người khác như vợ chồng khi đang có vợ/có chồng nếu đã bị xử lý vi phạm hành chính mà vẫn tiếp tục tái diễn hoặc gây ra những hậu quả nặng nề như một trong hai bên phải ly hôn hoặc làm cho vợ, chồng của một trong hai bên tự sát... thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt tù cao nhất lên đến 03 năm.
Kết luận: Mặc dù vợ chồng bạn không còn tình cảm với nhau và hiện đang ly thân, nhưng quan hệ hôn nhân vẫn chưa chấm dứt nên việc chồng bạn thuê nhà ở chung với người khác vẫn là hành vi vi phạm pháp luật và có thể bị xử lý theo một trong hai hình thức trên.
4. Tình huống tham khảo: Tài sản mua khi đang ly thân là tài sản chung hay riêng?
Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi muốn nhờ Luạt sư tư vấn đó là: vợ chồng tôi hiện tại đang sống ly thân do chồng tôi chơi bời, cờ bạc không chịu làm ăn. Nếu bây giờ tôi mua một mảnh đất đứng tên tôi thì chồng tôi có quyền gì không? Mong Luật sư tư vấn!
Như đã phân tích ở trên, việc ly thân chỉ là quan hệ về mặt thực tế vợ chồng không sống chung, sinh hoạt chung, đây không phải là chế định được luật hóa. Do đó, mặc dù bạn và chồng đang sống ly thân nhưng quan hệ hôn nhân vẫn đang tồn tại và hai người vẫn đang là vợ chồng hợp pháp của nhau.
Và theo quy định tại Khoản 1 Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì tài sản là quyền sử dụng đất nếu hình thành trong thời kì hôn nhân của hai vợ chồng sẽ được xác định là tài sản chung, trừ trường hợp được thừa kế riêng hoặc tặng cho riêng. Nên khi bạn mua đất trong thời gian hai vợ chồng ly thân thì đây vẫn là tài sản chung và chồng bạn cũng sẽ có quyền với mảnh đất này.
Nếu bạn muốn mảnh đất đó là tài sản của riêng bạn thì bạn thỏa thuận với chồng để lập một văn bản thỏa thuận về tài sản của vợ chồng trong thời kì hôn nhân.
Bài viết cùng chuyên mục: