Xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi mất quyết định cấp đất, biên lai thu tiền
15:23 13/08/2019
Xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi mất quyết định cấp đất, biên lai thu tiền...tính tiền sử dụng đất phải nộp khi cấp giấy chứng nhận
- Xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi mất quyết định cấp đất, biên lai thu tiền
- Xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Pháp Luật Đất Đai
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
XIN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT KHI MẤT QUYẾT ĐỊNH CẤP ĐẤT, BIÊN LAI THU TIỀN
Câu hỏi của bạn:
Tôi có mảnh đất dãn dân cấp năm 1995 (sử dụng từ đó đến nay không có tranh chấp) do sơ suất nên mất biên lai thu tiền, quyết định cấp đất, bây giờ muốn làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì làm như thế nào? lệ phí bao nhiêu? Xin cảm ơn!
Câu trả lời của luật sư:
Căn cứ pháp lý:
- Luật đất đai 2013
- Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền sử dụng đất
- Nghị định 140/2016/NĐ- CP về lệ phí trước bạ
Nội dung tư vấn: Khoản 9 Điều 3 Luật đất đai 2013 quy định:
Từ những thông tin bạn cung cấp, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
Thứ nhất, việc bạn bị mất giấy tờ là quyết định cấp đất, biên lai thu tiền thì bạn có thể xin cấp cho bạn bản sao từ bản đã được cơ quan Nhà nước lưu trữ tại thời điểm cấp. Quyết định cấp đất có thể xin bản sao tại Ủy ban nhân dân cấp huyện; còn biên lai thu tiền thì xin cấp bản sao tại chi cục thuế nơi bạn đã đóng thuế.
Khi xin lại được bản sao của các loại giấy tờ trên thì bạn nộp kè với đơn xin đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất. Lúc này có thể xảy ra 2 tình huống:
Tình huống 1: giấy tờ mà bạn được cấp là vào thời gian trước 15.10.1993, theo quy định tại điều 100, luật đất đai 2013 giấy tờ đó là căn cứ để gia đình bạn được miễn tiền sử dụng đất.
Tình huống 2: trên giấy tờ bạn nhận được có ghi nhận ngày tháng cấp là sau ngày 15.10.1993, đây là trường hợp thuộc quy định tại Khoản 4, điều 100 luật đất đai 2013: “Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất: (…) 4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện”.
Tại điểm a, Khoản 2, điều 20, nghị định 45/2014/NĐ- CP quy định tiền sử dụng đất trong trường hợp của gia đình bạn được tính như sau: “Điều 20. Điều khoản chuyển tiếp: (…) 2. Xác định tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân được giao đất làm nhà ở trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành:
a) Hộ gia đình, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất làm nhà ở (giao đất mới) từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà chưa nộp tiền sử dụng đất, nếu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận thì phải nộp tiền sử dụng đất như sau:
- Nộp 50% tiền sử dụng đất theo giá đất ở tại thời điểm nộp hồ sơ hợp lệ xin cấp Giấy chứng nhận hoặc thời điểm kê khai nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất ở tại địa phương theo giá đất quy định tại Bảng giá đất.
- Nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất ở tại thời điểm nộp hồ sơ hợp lệ xin cấp Giấy chứng nhận hoặc thời điểm kê khai nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất vượt hạn mức giao đất ở tại địa phương (nếu có) theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3Điều 3 Nghị định này….”
Nếu như tại thời điểm gia đình bạn nhận được quyết định giao đất mà đã nộp tiền sử dụng đất cho thửa đất được giao (căn cứ: biên lai nộp tiền sử dụng đất tịa thời điểm được cấp quyết định) thì bạn không phải đóng tiền sử dụng đất nữa, còn nếu gia đình bạn chưa đóng thì nay khi xin cấp sổ lần đầu bạn phải đóng tiền sử dụng đất với mức đóng được quy định như Khoản 2, điều 20 nghị định 45/2014/NĐ- CP nêu trên.
Thứ hai, các loại phí, lệ phí khác phải nộp:
Lệ phí trước bạ: 0.5% (quy định tại điều 7, nghị định 140/2016/NĐ- CP)
Phí thẩm định cấp giấy chứng nhận, phí trích đo địa chính,…do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi. Nếu còn bất cứ vướng mắc gì bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn luật đất đai miễn phí 24/7: 19006500 hoặc Gửi nội dung tư vấn qua email: [email protected] để gặp luật sư tư vấn trực tiếp và yêu cầu cung cấp dịch vụ. Chúng tôi mong rằng sẽ nhận được ý kiến đóng của mọi người dân để chúng tôi ngày một hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách hàng!
Trân trọng.
Liên kết tham khảo: