• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Xác định giá thuê mua, giá thuê và giá bán nhà ở xã hội trên cơ sở chi phí bảo trì nhà ở, chi phí thu hồi vốn đầu tư xây dựng nhà ở, ...

  • Xác định giá thuê mua, giá thuê và giá bán nhà ở xã hội
  • Giá thuê và giá bán nhà ở xã hội
  • Pháp Luật Đất Đai
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

GIÁ THUÊ VÀ GIÁ BÁN NHÀ Ở XÃ HỘI

Kiến thức của bạn

     Xác định giá thuê mua, giá thuê và giá bán nhà ở xã hội.

Kiến thức của luật sư

Cơ sở pháp lý

Nội dung kiến thức về giá thuê và giá bán nhà ở xã hội

     Việc xác định giá thuê, giá thuê mua, giá bán nhà ở xã hội được quy định tại Điều 60, 61 Luật nhà ở 2014 và Điều 55 nghị định 99/2015/NĐ-CP, Điều 21 nghị định 100/2015/NĐ-CP như sau:

     1. Xác định giá thuê mua, giá thuê và giá bán nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư

     - Trường hợp cho thuê nhà ở thì giá thuê được tính đủ chi phí bảo trì nhà ở; chi phí thu hồi vốn đầu tư xây dựng nhà ở trong thời hạn tối thiểu là 20 năm, kể từ ngày ký hợp đồng thuê; đối với nhà ở cho học sinh, sinh viên thuê thì chỉ tính đủ các chi phí quản lý vận hành và chi phí bảo trì, không tính chi phí thu hồi vốn đầu tư xây dựng nhà ở;

     - Trường hợp cho thuê mua nhà ở thì giá thuê mua được tính đủ chi phí thu hồi vốn đầu tư xây dựng nhà ở trong thời hạn tối thiểu là 05 năm, kể từ ngày ký hợp đồng thuê mua;

     - Không tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với diện tích đất xây dựng nhà ở xã hội;

     - Cơ quan có thẩm quyền quy định giá thuê, giá thuê mua nhà ở xã hội: Đối với nhà ở xã hội được đầu tư bằng nguồn vốn trung ương là Bộ Xây dựng; dự án đầu tư bằng nguồn vốn của địa phương là UBND cấp tỉnh. [caption id="attachment_71720" align="aligncenter" width="450"]Giá thuê và giá bán nhà ở xã hội Giá thuê và giá bán nhà ở xã hội[/caption]

     2. Xác định giá thuê mua, giá thuê và giá bán nhà ở xã hội không phải do Nhà nước đầu tư xây dựng

     - Đối với nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng không phải bằng nguồn vốn Nhà nước hoặc của hộ gia đình, cá nhân thì giá thuê, giá thuê mua, giá bán nhà ở được xác định như sau:

     + Giá thuê nhà ở xã hội do chủ đầu tư xác định trên cơ sở tính đủ chi phí bảo trì nhà ở; chi phí thu hồi vốn đầu tư xây dựng nhà ở, lãi vay (nếu có), lợi nhuận định mức của toàn bộ dự án không vượt quá 15% tổng chi phí đầu tư theo quy định của Chính phủ và không tính các khoản ưu đãi của Nhà nước. Thời hạn thu hồi vốn tối thiểu là 15 năm, kể từ ngày ký hợp đồng.

  • Người thuê nhà ở xã hội có trách nhiệm nộp trước cho bên cho thuê nhà một khoản tiền đặt cọc theo thỏa thuận của hai bên, nhưng tối đa không vượt quá 12 tháng, tối thiểu không thấp hơn 03 tháng tiền thuê nhà ở để bảo đảm thực hiện các nghĩa vụ của người thuê nhà. 
  • Cho phép bên cho thuê và bên thuê nhà ở xã hội được thỏa thuận khoản tiền đặt cọc cao hơn mức nộp quy định tại Khoản này, nhưng khoản tiền đặt cọc này không vượt quá 50% giá trị của nhà ở cho thuê. Trong trường hợp bên thuê nộp khoản tiền đặt cọc theo quy định tại Khoản này thì được giảm giá cho thuê nhà ở hoặc không phải đóng tiền thuê nhà ở trong một thời hạn nhất định do hai bên thỏa thuận. 
  • Trường hợp người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo và đối tượng quy định tại các Khoản 1, 3, 9 và 10 Điều 49 của Luật Nhà ở thì không bắt buộc phải nộp tiền đặt cọc khi thuê nhà ở xã hội. 

     + Giá thuê mua nhà ở xã hội được xác định như xác định giá thuê nhà ở xã hội nhưng không vượt quá 15% tổng chi phí đầu tư, trừ kinh phí bảo trì nhà ở do người thuê mua nộp theo quy định tại khoản 1 Điều 108 của Luật nhà ở;

     Bên thuê mua phải nộp lần đầu 20% giá trị nhà ở và nộp phần còn lại theo định kỳ do bên cho thuê mua và bên thuê mua thỏa thuận, tính từ thời điểm bàn giao nhà ở đó; thời hạn thuê mua nhà ở xã hội tối thiểu là 05 năm, kể từ ngày bên cho thuê mua bàn giao nhà ở cho bên thuê mua. 

     + Giá bán nhà ở xã hội do chủ đầu tư dự án xác định trên cơ sở tính đủ các chi phí để thu hồi vốn đầu tư xây dựng nhà ở, lãi vay (nếu có), lợi nhuận định mức của toàn bộ dự án không vượt quá 10% tổng chi phí đầu tư; không tính các khoản ưu đãi của Nhà nước;

     + Chủ đầu tư xây dựng nhà ở xã hội có trách nhiệm xây dựng và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở xã hội tổ chức thẩm định giá thuê, giá thuê mua, giá bán trước khi công bố.

     - Đối với nhà ở xã hội do hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng thì chủ đầu tư tự xác định giá thuê, giá thuê mua, giá bán nhưng không được cao hơn khung giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở ban hành.

     - Người mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội được vay vốn ưu đãi từ Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định để thanh toán tiền mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội       Một số bài viết có nội dung tham khảo:

     Để được tư vấn chi tiết về giá thuê và giá bán nhà ở xã hội, quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật đất đai 24/7: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.      Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6500