• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Trình tự và thẩm quyền xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất được quy định cụ thể tại Khoản 4 Điều 1 Thông tư 02/2015/TT-BTC, như sau:

  • Trình tự và thẩm quyền xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất
  • xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất
  • Pháp Luật Đất Đai
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

TRÌNH TỰ VÀ THẨM QUYỀN XÁC ĐỊNH GIÁ KHỞI ĐIỂM ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Kiến thức của bạn:

        Trình tự và thẩm quyền xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật

Kiến thức của Luật sư:

Căn cứ pháp lý:

  • Thông tư 02/2015/TT-BTC

Nội dung kiến thức:

     Trình tự và thẩm quyền xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất được quy định tại Khoản 4 Điều 1 Thông tư 02/2015/TT-BTC, cụ thể:

1. Thẩm quyền xác định giá khởi điểm

     Khoản 4 Điều 1 Thông tư 02/2015/TT-BTC quy định:

     "Thẩm quyền xác định giá khởi điểm:

     a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;

     b) Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền hoặc phân cho Giám đốc sở Tài chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất theo thẩm quyền."

     Như vậy, căn cứ vào quy định trên, thẩm quyền quyết định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất thuộc về Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Tuy nhiên, trong một số trường hợp Giám đốc sở Tài chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cũng có thẩm quyền quyết định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất nếu được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền hoặc phân cho.

2. Trình tự xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất

2.1 Hồ sơ đề nghị xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất gồm có:

  • Văn bản đề nghị xác định giá khởi điểm của cơ quan được giao chủ trì đấu giá quyền sử dụng đất: 01 bản chính;
  • Phương án đấu giá quyền sử dụng đất được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt: 01 bản sao;
  • Hồ sơ địa chính (thông tin diện tích, vị trí, mục đích sử dụng đất, hình thức thuê đất, thời hạn thuê đất...): 01 bản sao;
  • Hồ sơ về tài sản gắn liền với đất đấu giá (trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất quy định tại điểm e khoản 1 Điều 118 Luật đất đai): 01 bản sao
  • Quyết định giá đất cụ thể của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê): 01 bản sao

     Các bản sao phải có dấu và chữ ký của người có thẩm quyền của cơ quan được giao nhiệm vụ chủ trì đấu giá quyền sử dụng đất. Cơ quan được giao nhiệm vụ chủ trì đấu giá quyền sử dụng đất chịu trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ. xac-dinh-gia-khoi-diem-dau-gia-quyen-su-dung-dat  

2.2 Trình tự xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất

  • Cơ quan được giao nhiệm vụ chủ trì đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị xác định giá khởi điểm tới Sở Tài chính (trong trường hợp giá khởi điểm do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Giám đốc Sở Tài chính quyết định) hoặc Phòng Tài chính - Kế hoạch (trong trường hợp giá khởi điểm do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định)
  • Căn cứ vào diện tích đất tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê; giá đất cụ thể; hồ sơ về tài sản gắn liền với đất và các hồ sơ khác do Cơ quan được giao nhiệm vụ chủ trì đấu giá quyền sử dụng đất cung cấp; bảng giá đất, mức tỷ lệ (%) để tính đơn giá thuê đất, hệ số điều chỉnh giá đất, mức (%) để tính đơn giá thuê đất xây dựng công trình ngầm, mức thu cụ thể đất có mặt nước, Sở Tài chính (trong trường hợp giá khởi điểm do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Giám đốc Sở Tài chính quyết định) hoặc Phòng Tài chính - Kế hoạch (trong trường hợp giá khởi điểm do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định) có trách nhiệm xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 3 và khoản 2, khoản 3 Điều 4 Thông tư này trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị xác định giá khởi điểm để trình cấp có thẩm quyền quyết định
  • Trường hợp chưa đủ cơ sở để xác định giá khởi điểm, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tài chính (Sở Tài chính, Phòng tài chính - Kế hoạch) phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan gửi hồ sơ đề nghị bổ sung. Sau khi nhận được đủ hồ sơ thì thời hạn hoàn thành là 10 ngày làm việc tính từ ngày nhận đủ hồ sơ bổ sung
      Khoản 5 Điều 1 Thông tư 02/2015/TT-BTC quy định:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 48/2012/TT-BTC

... 5. Sửa đổi Điều 6 như sau:

“Điều 6. Xác định lại giá khởi điểm Nguyên tắc, trình tự thẩm quyền xác định lại giá khởi điểm thực hiện như quy định đối với việc xác định giá khởi điểm lần đầu. Trường hợp phải xác định lại giá khởi điểm trong trường hợp sử dụng phương pháp hệ số điều chỉnh, Sở Tài chính chủ trì xác định lại hệ số điều chỉnh, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo quy định để làm căn cứ xác định lại giá khởi điểm

     Trên đây là quy định của pháp luật về trình tự và thẩm quyền xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất Nếu còn bất cứ vướng mắc gì, bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn Luật đất đai miễn phí 24/7: 1900.6178 để gặp Luật sư tư vấn trực tiếp và yêu cầu cung cấp dịch vụ. Chúng tôi mong rằng sẽ nhận được nhiều ý kiến đóng góp hơn nữa để chúng tôi được ngày càng hoàn thiện hơn.

     Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách hàng!

     Trân trọng./.                                         

 Liên kết tham khảo:

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178