• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Trình tự, thủ tục xin công nhận quyền sử dụng đất được thực hiện căn cứ quy định tại Luật đất đai 2013, Nghị định 43/2014/NĐ-CP...cụ thể:

  • Trình tự, thủ tục xin công nhận quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật
  • công nhận quyền sử dụng đất
  • Pháp Luật Đất Đai
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

 TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XIN CÔNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

 

Câu hỏi của bạn:

        Thưa luật sư tôi có câu hỏi muốn nhờ Luật sư tư vấn giúp như sau: gia đình tôi có một mảnh đất rộng 120m vuông do ông cha để lại. Trước đây là đất đám mạ, xong khoảng từ năm 1990 do hoàn cảnh gia đình đông con nên đã làm nhà cấp 4 cho con cháu ở. Năm 2010 đã được địa chính phường làm thủ tục để xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhưng gia đình chưa có điều kiện để làm. Hiện nay trong bản đồ địa chính của phường đã có số ô, số thửa. Nay gia đình muốn làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì có được không? Hàng năm gia đình vẫn đóng thuế sử dụng đất? Tôi xin cảm ơn!

Câu trả lời của Luật sư:

    Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi qua địa chỉ Email: lienhe@luattoanquoc.com. Với câu hỏi của bạn chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Cơ sở pháp lý:

Nội dung tư vấn về trình tự, thủ tục xin công nhận quyền sử dụng đất:

     Khoản 16, Điều 3 Luật đất đai quy định:

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

...16. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.

1. Điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất

    Khoản 2 Điều 101 Luật đất đai năm 2013 quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất.

    "2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất."

    Theo quy định của pháp luật, điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp người sử dụng đất không có giấy tờ về đất sử dụng trước ngày 01/07/2004 là:

  • Đất sử dụng ổn định, lâu dài
  • Đất không có tranh chấp
  • Quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án
  • Phù hợp với quy hoạch sử dụng

    Theo thông tin bạn trình bày, mảnh đất này gia đình bạn đã sử dụng từ lâu, năm 1990 xây nhà cấp 4 để ở. Để xem mảnh đất này có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không. Bạn có thể kiểm tra xem đất của mình có đủ các điều kiện trên chưa. 

      Căn cứ để xác định đất sử dụng ổn định lâu dài bạn vui lòng tham khảo:

2. Trình tự, thủ tục xin công nhận quyền sử dụng đất

Bước 1: Người đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chuẩn bị một bộ hồ sơ và nộp tại phòng đăng ký đất đai thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận.

     Bộ hồ sơ bao gồm những loại giấy tờ sau:

  • Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. (Theo mẫu)
  • Giấy tờ chứng minh về nguồn gốc đất như: giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở; giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng không phải là nhà ở; giấy chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng; giấy chứng nhận quyền sở hữu cây lâu năm.
  • Trích lục hoặc trích đo địa chính
  • Bản án của tòa án, biên bản thi hành án, quyết định thi hành án của cơ quan thẩm quyền, quyết định các cấp (nếu có).
  • Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).

Bước 2: Tiếp nhận kiểm tra hồ sơ.

    Nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa hợp lệ thì hướng dẫn bổ sung tại chỗ hoặc viết phiếu yêu cầu bổ sung. Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận vào sổ tiếp nhận hồ sơ, ký vào đơn nơi “ Người tiếp nhận hồ sơ”.

Bước 3: Cơ quan tài nguyên và môi trường kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

     Hồ sơ đã giải quyết được chuyển cho văn phòng đăng ký đất đai để trao cho người được cấp (nếu hồ sơ được nộp tại văn phòng đăng ký đất đai) hoặc văn phòng đăng ký đất đai gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trao cho người được cấp (nếu hồ sơ được nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã).

      Thời hạn thực hiện: không quá 30 ngày làm việc.

Bước 4: Người nộp hồ sơ nhận kết quả.

     Người nộp hồ sơ đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đến phòng đăng ký đất đai thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

3. Thuế phí phải nộp khi công nhận quyền sử dụng đất

     Khoản 1 Điều 107 Luật đất đai 2013 quy định:

     "1. Các khoản thu tài chính từ đất đai bao gồm:

      a) Tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất;

      b) Tiền thuê đất khi được Nhà nước cho thuê;

      c) Thuế sử dụng đất;

      d) Thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất;

      đ) Tiền thu từ việc xử phạt vi phạm pháp luật về đất đai;

      e) Tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai;

      g) Phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai."

   Theo quy định của pháp luật, khi bạn làm thủ tục công nhận quyền sử dụng đất bạn sẽ phải thực hiện những nghĩa vụ tài chính sau:

    Thứ nhất: Tiền sử dụng đất

    Điểm a Khoản 1 Điều 6 Nghị định 45/2014/NĐ-CP thu tiền sử dụng đất quy định:

    "Trường hợp đất có nhà ở thì người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất ở đang sử dụng trong hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân; đối với diện tích đất ở vượt hạn mức công nhận đất ở (nếu có) thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền."

    Theo quy định của pháp luật, trong trường hợp của bạn thì diện tích đất trong hạn mức sẽ được miễn tiền sử dụng đất, đối với diện tích ngoài hạn mức sẽ phải nộp 50% tiền sử dụng đất. Hạn mức công nhận quyền sử dụng đất được quy định cụ thể tại từng địa phương.

     Thứ hai: lệ phí trước bạ. Lệ phí trước bạ phải nộp là 0,5% giá trị tài sản

     Thứ ba: phí thẩm định sổ, phí thẩm định hồ sơ, phí cấp sổ đỏ,..

     Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi về trình tự, thủ tục xin công nhận quyền sử dụng đất của bạn. Nếu còn bất cứ vướng mắc gì, bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn Luật đất đai miễn phí 24/7: 1900.6178 để gặp Luật sư tư vấn trực tiếp và yêu cầu cung cấp dịch vụ. Chúng tôi mong rằng sẽ nhận được nhiều ý kiến đóng góp hơn nữa để chúng tôi được ngày càng hoàn thiện hơn.

     Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách hàng!

     Trân trọng./.

 Liên kết tham khảo:

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178