• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục xin cấp sổ đỏ lần đầu được quy định tại luật đất đai 2013 và Nghị định 43/2014/NĐ-CP, cụ thể:

  • Thủ tục xin cấp sổ đỏ lần đầu theo quy định mới nhất
  • thủ tục xin cấp sổ đỏ lần đầu
  • Pháp Luật Đất Đai
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

THỦ TỤC XIN CẤP SỔ ĐỎ LẦN ĐẦU  

  Câu hỏi của bạn:

     Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi muốn nhờ Luật sư tư vấn giúp như sau: tôi có một mảnh đất bố mẹ cho. Mảnh đất đó là của ông bà cho bố mẹ nhưng lại không có sổ đỏ. Bây giờ tôi muốn làm sổ đỏ thì cần thủ tục gì. Mong luật sư tư vấn giúp. Tôi xin cảm ơn!

Câu trả lời của Luật sư:

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về thủ tục xin cấp sổ đỏ lần đầu, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về thủ tục xin cấp sổ đỏ lần đầu như sau:

Căn cứ pháp lý:

1. Thủ tục xin cấp sổ đỏ lần đầu được thực hiện tại cơ quan nào?

     Điều 59 Luật đất đai 2013 quy định về thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất đối với từng nhóm đối tượng hay chính là thủ tục cấp sổ đỏ lần đầu thuộc thẩm quyền quyết định của các cơ quan cụ thể như sau:

Điều 59. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức;

b) Giao đất đối với cơ sở tôn giáo;

c) Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật này;

d) Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 56 của Luật này;

đ) Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;

b) Giao đất đối với cộng đồng dân cư.

3. Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

4. Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không được ủy quyền.

     Theo đó, UBND huyện, UBND tỉnh, Sở tài Nguyên và Môi trường tỉnh được ủy quyền sẽ là các đơn vị có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu (cấp sổ đỏ lần đầu).

2. Điều kiện để được cấp sổ đỏ lần đầu

     Căn cứ khoản 2 điều 101 Luật đất đai 2013 quy định về điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của hộ gia đình cá nhân khi không có giấy tờ về quyền sử dụng đất như sau:

“Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

     Như vậy, đối với các trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất mà nay muốn được cấp sổ đỏ lần đầu tiên thì cần phải đảm bảo các điều kiện sau:

  • Đã sử dụng đất ổn định từ trước ngày 1 tháng 7 năm 2004
  • Không vi phạm pháp luật về đất đai như hủy hoại đất...
  • Đất không có tranh chấp.
  • Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất...

Lưu ý: Trong số các điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất/sổ đỏ lần đầu thì điều kiện rất quan trọng là thời gian sử dụng đất phải ổn định, đúng mục đích.

     Theo Điều 21 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, căn cứ để xác định việc sử dụng đất ổn định như sau:

Điều 21. Căn cứ xác định việc sử dụng đất ổn định

1. Sử dụng đất ổn định là việc sử dụng đất liên tục vào một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc đến thời điểm quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).

2. Thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định căn cứ vào thời gian và nội dung có liên quan đến mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ sau đây:

a) Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất;

b) Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất;

c) Quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực thi hành, quyết định thi hành bản án của cơ quan Thi hành án đã được thi hành về tài sản gắn liền với đất;

d) Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành; biên bản hòa giải tranh chấp đất đai có chữ ký của các bên và xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất;

đ) Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có liên quan đến việc sử dụng đất;

e) Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh, giấy tờ nộp tiền điện, nước và các khoản nộp khác có ghi địa chỉ nhà ở tại thửa đất đăng ký;

g) Giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý, sử dụng đất; h) Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan;

i) Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ;

k) Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký.

3. Trường hợp thời điểm sử dụng đất thể hiện trên các loại giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều này có sự không thống nhất thì thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định theo giấy tờ có ghi ngày tháng năm sử dụng đất sớm nhất.

4. Trường hợp không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều này hoặc trên giấy tờ đó không ghi rõ thời điểm xác lập giấy tờ và mục đích sử dụng đất thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về thời điểm bắt đầu sử dụng đất và mục đích sử dụng đất trên cơ sở thu thập ý kiến của những người đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất của người có yêu cầu xác nhận trong khu dân cư (thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố) nơi có đất.

     Các giấy tờ làm căn cứ xác định việc sử dụng đất ổn định, lâu dài bạn có thể tham khảo bài viết: Thế nào là sử dụng đất ổn định theo quy định pháp luật.

      Đối với trường hợp của bạn, trước khi thực hiện thủ tục nộp hồ sơ xin cấp sổ đỏ lần đầu cần phải tiến hành nhận thừa kế, bởi lẽ đây là phần diện tích đất do ông bà bạn để lại. Thủ tục thỏa thuận phân chia di sản thừa kế, bạn vui lòng tham khảo: Phân chia di sản thừa kế không có di chúc mới nhất

3. Thủ tục xin cấp sổ đỏ lần đầu

  Căn cứ điều 70 nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định trình tự thủ tục thực hiện như sau:

Bước 1: Nộp hồ sơ tại UBND cấp xã hoặc văn phòng đăng ký đất đai bao gồm:

  • Đơn xin cấp sổ đỏ lần đầu
  • Giấy tờ tùy thân: CMND, sổ hộ khẩu, Giấy chứng nhận kết hôn..;
  • Hóa đơn, biên lai đóng thuế;
  • Giấy tờ khác về đất đai (nếu có)

Bước 2: Giải quyết hồ sơ

     Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:

  • Thông báo cho Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp;
  • Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch
  • Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ; Xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã trong 15 ngày.

     Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:

  • Kiểm tra hồ sơ đăng ký; Xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào đơn đăng ký;
  • Gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính;
  • Chuẩn bị hồ sơ để Phòng tài nguyên và môi trường trình ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
  • Cập nhật bổ sung việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;

Bước 3: Trả kết quả

     Trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người được cấp, trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại cấp xã thì gửi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trao cho người được cấp.

4. Các chi phí phải nộp khi cấp sổ đỏ lần đầu

4.1  Tiền sử dụng đất

     Tiền sử dụng đất là khoản tiền thu của Nhà nước đối với các trường hợp Nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất. Đây là khoản tiền được tính dựa trên các căn cứ: Diện tích đất, Giá đất, Mục đích sử dụng.

     Nội dung chi tiết về tiền sử dụng đất phải nộp khi cấp sổ đỏ lần đầu, bạn vui lòng tham khảo: Tiền sử dụng đất khi cấp Sổ đỏ lần đầu theo quy định

4.2 Lệ phí trước bạ

     Theo quy định hiện hành, mức thu lệ phí trước bạ đối với nhà đất là 0,5% giá trị nhà đất được tính theo bảng giá nhà, bảng giá đất do UBND cấp tỉnh nơi có nhà, đất quy định.

4.3 Các loại lệ phí địa chính khác

     Các loại lệ phí địa chính khác bao gồm: phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lệ phí cấp sổ đỏ... do địa phương nơi có đất quy định.

     Kết luận: thủ tục cấp sổ đỏ lần đầu được thực hiện thông qua UBND xã, chi nhánh/Văn phòng đăng ký đất đai, UBND huyện, UBND tỉnh. Tuy nhiên, đối với từng trường hợp mà tiền sử dụng đất cũng sẽ khác nhau. Nếu thuộc trường hợp được miễn giảm tiền sử dụng đất thì cần làm thủ tục để được miễn giảm.

Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về thủ tục xin cấp sổ đỏ lần đầu:

Tư vấn qua Tổng đài 19006500 Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về hồ sơ, trình tự, thủ tục, điều kiện, tính tiền sử dụng đất hoặc các vấn đề khác liên quan đến thủ tục xin cấp sổ đỏ lần đầu mà bạn còn chưa rõ. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.

Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi Email câu hỏi về địa chỉ: lienhe@luattoanquoc.com chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.

 Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết:

      Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.         

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178