• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Tranh chấp về tài sản là đất đai được ghi nhận trong di chúc...quyền của người lập di chúc..điều kiện thực hiện quyền thừa kế quyền sử dụng đất

  • Tranh chấp về tài sản là đất đai được ghi nhận trong di chúc
  • Tranh chấp về tài sản là đất đai
  • Pháp Luật Đất Đai
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

     TRANH CHẤP VỀ TÀI SẢN LÀ ĐẤT ĐAI ĐƯỢC GHI NHẬN TRONG DI CHÚC Câu hỏi của bạn:      Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi sau đây muốn nhờ Luật sư tư vấn giúp:      Năm 1995 gia đình bố mẹ tôi vào nam ở với ông nội. Đất đai mua được chủ yếu là đất rừng và đất chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nào cả, tất cả đều do ông nôi đứng tên nhưng đều do gia đình tôi khai phá. Đến năm 1998 gia đình tôi ra riêng và ông chia cho một phần đất để gia đình tôi tự khai phá và sử dụng cũng không có giấy tờ gì. Đến năm 2010 ông nội tôi ra bắc rước gia đình chú tôi vào ở cùng và chia cho chú tôi toàn bộ số đất mà ông đang sử dụng (đất do gia đình tôi có công khai phá và bỏ tiền ra mua). Hiện tại ông nội tôi đã mất và có viết di chúc để lại toàn bộ đất đai nhà cửa của ông cho chú. Ông nội tôi làm như vậy đúng hay sai.      Mong luật sư tư vấn giúp. Tôi xin chân thành cảm ơn! Câu trả lời của luật sư: Căn cứ pháp lý:

Nội dung tư vấn: Theo quy định tại điều 624 Bộ luật dân sự 2015:

Điều 624. Di chúc

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

    Từ thông tin mà bạn cung cấp chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

     Thứ nhất, quyền lập di chúc của ông bạn

     Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau: “Điều 626. Quyền của người lập di chúc

      Người lập di chúc có quyền sau đây:

      1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.

      2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.

      3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.

     4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.

     5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.”

     Căn cứ quy định trên thì ông bạn không bị hạn chế quyền lập di chúc, tuy nhiên không phải mọi tài sản được ghi nhận trong di chúc của ông bạn đều có thể phân chia theo ý chí của người lập được. [caption id="attachment_22810" align="aligncenter" width="334"]Tranh chấp về tài sản là đất đai được ghi nhận trong di chúc Tranh chấp về tài sản là đất đai được ghi nhận trong di chúc[/caption]

     Thứ hai, điều kiện đối với tài sản được lập trong bản di chúc là đất đai:

     Như chúng tôi đã tư vấn, mặc dù ông bạn có quyền lập di chúc nhưng tài sản trong di chúc là đất đai, đây là tài sản phải đăng ký quyền sử dụng sẽ có những nguyên tắc, điều kiện để được là di sản theo quy định của pháp luật về đất đai. Cụ thể, điều 188, luật đất đai 2013 quy định về điều kiện đối với thửa đất được di chúc, tặng cho như sau:

     “Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất

     1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

     a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

     b) Đất không có tranh chấp;

     c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

     d) Trong thời hạn sử dụng đất.

     2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.

     3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.”

     Bởi bạn chưa cung cấp cho chúng tôi hiện tại đất đó được cấp sổ hay chưa nên chúng tôi sẽ tư vấn tổng quát các trường hợp có thể xảy ra như sau:

     Trường hợp 1: ông bạn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất đối với diện tích đất nằm trong di chúc của ông để lại cho chú bạn thì phần tài sản này sẽ hoàn toàn thuộc về chú của anh sau khi đã phân chia cho những người không phụ thuộc vào di chúc quy định tại điều 644, Bộ luật dân sự 2015 (Gồm: Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; hoặc Con thành niên mà không có khả năng lao động của người để lại di chúc).

     Trường hợp 2: Toàn bộ diện tích đất mà ông bạn để lại di chúc không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì di chúc của ông bạn đối với phần di sản đó không có hiệu lực pháp luật. Điều này cũng đồng nghĩa với việc chú bạn không thể nhận toàn bộ phần tài sản được ông bạn ghi nhận trong di chúc.     

     Kết luận: Ông bạn có quyền lập di chúc, tuy nhiên tài sản trong di chúc là đất đai có được phân chia cho người được chỉ định nhận trong di chúc hay không còn phụ thuộc vào đất đó đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người lập di chúc hay chưa?. Nếu như người lập di chúc là ông bạn đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì ông hoàn toàn có quyền để lại phần tài sản đó cho bất kỳ người con nào; còn nếu như đất đó chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì chú bạn không thể làm thủ tục khai nhận di sản đối với toàn bộ diện tích thửa đất đó được.      Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi. Nếu còn bất cứ vướng mắc gì bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn luật đất đai miễn phí 24/7: 19006500 hoặc Gửi nội dung tư vấn qua email: lienhe@luattoanquoc.com để gặp luật sư tư vấn trực tiếp và yêu cầu cung cấp dịch vụ. Chúng tôi mong rằng sẽ nhận được ý kiến đóng của mọi người dân để chúng tôi ngày một hoàn thiện hơn.      Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách hàng!      Trân trọng.                                               Liên kết tham khảo:

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178