• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Thủ tục thỏa thuận phân chia di sản và sang tên sổ đỏ đối với đất hưởng thừa kế được thực hiện theo quy định của pháp luật cụ thể như sau:

  • Thủ tục thỏa thuận phân chia di sản và sang tên đối với đất hưởng thừa kế
  • sang tên sổ đỏ đối với đất hưởng thừa kế
  • Pháp Luật Đất Đai
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

THỎA THUẬN PHÂN CHIA DI SẢN VÀ SANG TÊN SỔ ĐỎ ĐỐI VỚI ĐẤT HƯỞNG THỪA KẾ

Câu hỏi của bạn:

     Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi về thủ tục thỏa thuận phân chia di sản và sang tên sổ đỏ đối với đất hưởng thừa kế muốn nhờ Luật sư tư vấn giúp như sau: Hiện tại sổ đỏ nhà tôi do bà cố tôi đứng tên nhưng bà cố đã mất và ông ngoại (là con ruột của bà cố) vừa mới qua đời. Hiện tại bà ngoại (con dâu bà cố) và cậu út (con ruột ông và bà ngoại) đang sinh sống trên mảnh đất đó. Nay gia đình tôi đang có nhu cầu sang tên sổ đỏ mảnh đất đó cho cậu hoặc bà ngoại tôi thì có được không? Nếu được thì thủ tục cần những gì và làm như thế nào? Bà cố tôi mất không có di chúc để lại. Tôi xin cảm ơn!

Câu trả lời của Luật sư:

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi qua địa chỉ Email: lienhe@luattoanquoc.com. Với câu hỏi về thủ tục thỏa thuận phân chia di sản và sang tên sổ đỏ đối với đất hưởng thừa kế của bạn chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Cơ sở pháp lý:

Nội dung tư vấn:

     Trong trường hợp này của bạn, do bà cố bạn mất không để lại di chúc nên việc phân chia thừa kế được thực hiện theo quy định của pháp luật. Cụ thể Điều 649 BLDS 2015 quy định: "Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định."      Khoản 1 Điều 650 Bộ luật dân sự 2015 quy định:

1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

a) Không có di chúc;

b) Di chúc không hợp pháp;

c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

     Những người thừa kế theo pháp luật được quy định tại Khoản 1 Điều 651 BLDS 2015, cụ thể:

     "1. Những người thừa kế theo pháp luật  được quy định theo thứ tự sau đây:

     a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

     b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

     c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại." thỏa thuận phân chia di sản và sang tên đối với đất hưởng thừa kế

     Như vậy, trong trường hợp này của bạn, người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của bà cố bạn là ông ngoại bạn, do đó ông ngoại bạn là người được hưởng di sản thừa kế của bà cố bạn. Tuy nhiên, ông ngoại bạn cũng đã mất nên tài sản này thuộc về người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ông ngoại bạn là bà ngoại và các con chung của ông bà bạn cũng như con riêng của ông bạn. Nếu hiện nay chỉ còn bà ngoại và cậu út của bạn thì đây sẽ là những người được hưởng di sản mà ông ngoại bạn để lại.

     Trường hợp này, gia đình bạn có thể để bà ngoại hoặc cậu bạn đứng tên trong sổ đỏ đối với mảnh đất này được, nếu được sự đồng ý của tất cả những người có quyền.

     Về thủ tục thủ tục thỏa thuận phân chia di sản và sang tên sổ đỏ đối với đất hưởng thừa kế bạn có thể tham khảo TẠI ĐÂY hoặc tham khảo quy định tại Nghị định 43/2014/NĐ-CP Luật công chứng 2014.

     Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi về thủ tục thỏa thuận phân chia di sản và sang tên sổ đỏ đối với đất hưởng thừa kế. Nếu còn bất cứ vướng mắc gì, bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn Luật đất đai miễn phí 24/7: 1900.6178 để gặp Luật sư tư vấn trực tiếp và yêu cầu cung cấp dịch vụ. Chúng tôi mong rằng sẽ nhận được nhiều ý kiến đóng góp hơn nữa để chúng tôi được ngày càng hoàn thiện hơn.

     Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách hàng!

     Trân trọng./.                                         

 Liên kết tham khảo:

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178